Thứ Năm, 6 tháng 11, 2014
VÌ SỨC KHỎE VIỆT: HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH ( IBS) (HCRKT) VÀ CÁC PH...
VÌ SỨC KHỎE VIỆT: HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH ( IBS) (HCRKT) VÀ CÁC PH...: IBS ( imitable bơel sydrome) một bệnh lý về đường tiêu hóa hay gặp trên hế giới, tỷ lệ mắ bệnh khoảng 4,97% - 19,98% dân số, nữ mắc nhiều hơ...
VÌ SỨC KHỎE VIỆT: LỜI TÂM SỰ CỦA MỘT NGƯỜI TỪ CỎI CHẾT TRỞ VỀ
VÌ SỨC KHỎE VIỆT: LỜI TÂM SỰ CỦA MỘT NGƯỜI TỪ CỎI CHẾT TRỞ VỀ: MONG SAO NHỮNG NGƯỜI BỊ UNG THƯ HẠCH ĐƯỢC CỨU SỐNG NHƯ TÔI Năm 2012, Tôi bị ung thư hạch, bệnh viện KTW đã t...
Thứ Sáu, 19 tháng 9, 2014
HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH ( IBS) (HCRKT) VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ HIỆN NAY
IBS ( imitable bơel sydrome) một bệnh lý về đường tiêu hóa hay gặp trên hế giới, tỷ lệ mắ bệnh khoảng 4,97% - 19,98% dân số, nữ mắc nhiều hơn nam, theo thống kê khoảng 2/1( nữ/nam). Có nhiều yếu tố phát sinh ra bệnh HCRKT và ảnh hưởng của nhiều vấn đề tương tác của xã hội như hoàn cảnh, tâm lý...
Bệnh IBS ( imitable bơel sydrome) không thực sự nguy hiểm đến tính mạng của người mắc bệnh nhưng bị bệnh kéo dài, người bệnh lo lắng, căng thẳng ...và cuối cùng là ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng của cuộc sống.
Định nghĩa: HCRKT là rối loạn chức năng của đường tiêu hóa nhưng chử yếu biểu hiện các triệu chứng ở đại tràng, tái diễn liên tục mà không tìm được các tổn thương thực thể về giải phẩu bệnh và tổ chức học. Nhờ các phương pháp thăm dò hiện đại, người ta khẳng định rằng HCRKT là do cơ chế điều chỉnh ống tiêu hoá chủ yếu sự tác động qua lại giữa hệ thống thần kinh TW với hệ thống thần kinh ruột( trục TK náo- ruột) với hệ thống mạng lưới thần kinh hoạt động cùng với nhau đẻ thực hiên vai trò chức năng hoạt động của ruột.
Cơ chế bệnh sinh: Các nghiên cứu đi đến kết luận
- Sự cảm thụ bất thường chức năng của ống tiêu hóa: tinh năng nhạy cảm, nội tạng bị kích thích.
- Thay đổi sự chụi đựng của ruột, giảm khả năng chịu áp lực của lượng thức không đều xãy ra một số đoạn của ruột.
- Tăng nhu động ruột gây ỉa chảy -- rối loạn vận động ruột-- giảm vận động gây táo bón.
Chẩn đoán:
* Lâm sàng: Rối loạn chức năng có thể xãy ra trên toàn bộ đường tiêu hóa:
- Phần trên: có thể gặp hội chứng trào ngược DD -TQ, khó tiêu kéo dài, đầy bụng mạn tính.
- Phần dưới: chử yếu biểu hiện ở đại tràng như táo bón hoặc ỉa lỏng...
* Tiêu chuẩn chẩn đoán: Tiêu chuẩn Rome II ( 1999)
- Đau bụng hoặc cảm giác khó chịu ở bụng kéo dài 12 tuần hoặc trong 12 tháng trước đó, không cần phải liên tục, có kèm theo;
+ Giảm đị đại tiện
+ Thay đôi hình dạng khuôn phân.
+ Thay đổi số lần đi đại tiện
Các triệu chứng báo động:
Chán ăn, sụt cân, thiếu máu, sốt, tăng bạch cầu, lắng máu tăng, đại tiện có phân nhầy máu, phân nhỏ dẹt thường xuyên, các t/ c RL phân mới xảy ra ở người > 40 tuổi, tiền sử gia đình có người bị K.
Phương pháp điều trị: hiện nay có 2 phương pháp điều trị cơ bản
1. Phương pháp điều trị Tây y: Chưa có thuốc điều tri đặc hiệu, chỉ ĐT triệu chứng.
1.1. Thực hiện chế độ ăn: rất quan trọng trong HCRKT
- khi đang có rối loạn tiêu hóa nên trách các thức ăn, nước uống không thích hợp
- các loại thức ăn khó tiêu: khoai, sắn...đồ uống có ga, chất kích thích...những thức ăn bảo quản lâu, nếu ỉa chảy không dùng thức ăn có nhiều xellulo...
1.2. Chế độ luyện tập: rất cần thiết và phải kiên trì ( bác sỹ điều trị chuyên sâu sẽ hướng dẫn)
1.3. Thuốc điều trị triệu chứng
- chống đau, giảm co thắt: No-spa, Spasfon...
- Chống táo bón: Forlax...
- Chống ỉa chảy: Smecta...
- Chống sinh hơi: than hoạt...
- Thuốc an thần: seduxen...
2. Phương pháp điều trị bằng Đông y: Đã có điều trị đặc hiệu, nhưng cơ sở khám chữa bệnh phải có bác sỹ chuyên khoa sâu và phải có bề dày kinh nghiệm trong điều trị bệnh này... Tại phòng khám đa khoa đông y Trần Ngọc Quế ( BSCKII) số 37. đường Phan Đình Phùng, phường Bắc lý ( Chợ Công Đoàn), TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, chuyên chữa bệnh này rất hiệu quả đảm bảo 100% khỏi bệnh:
* Điều chỉnh rối loạn chức năng thần kinh, rối loạn nhu động khắc phục ỉa chảy hay táo bón bằng Châm cứu đặc biệt: 20-25 ngày mới châm 01 lần..
* Thuốc gia truyền của người Trung Hoa làm viên uống 10 gam/ 24 giờ
Phòng khám chứng tôi đã chữa thành công trên 155 bệnh nhân, trong tháng 9/2014 đang nhận điều tri 03 ca đang tiến triển tốt.
Bệnh IBS ( imitable bơel sydrome) không thực sự nguy hiểm đến tính mạng của người mắc bệnh nhưng bị bệnh kéo dài, người bệnh lo lắng, căng thẳng ...và cuối cùng là ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng của cuộc sống.
Định nghĩa: HCRKT là rối loạn chức năng của đường tiêu hóa nhưng chử yếu biểu hiện các triệu chứng ở đại tràng, tái diễn liên tục mà không tìm được các tổn thương thực thể về giải phẩu bệnh và tổ chức học. Nhờ các phương pháp thăm dò hiện đại, người ta khẳng định rằng HCRKT là do cơ chế điều chỉnh ống tiêu hoá chủ yếu sự tác động qua lại giữa hệ thống thần kinh TW với hệ thống thần kinh ruột( trục TK náo- ruột) với hệ thống mạng lưới thần kinh hoạt động cùng với nhau đẻ thực hiên vai trò chức năng hoạt động của ruột.
Cơ chế bệnh sinh: Các nghiên cứu đi đến kết luận
- Sự cảm thụ bất thường chức năng của ống tiêu hóa: tinh năng nhạy cảm, nội tạng bị kích thích.
- Thay đổi sự chụi đựng của ruột, giảm khả năng chịu áp lực của lượng thức không đều xãy ra một số đoạn của ruột.
- Tăng nhu động ruột gây ỉa chảy -- rối loạn vận động ruột-- giảm vận động gây táo bón.
Chẩn đoán:
* Lâm sàng: Rối loạn chức năng có thể xãy ra trên toàn bộ đường tiêu hóa:
- Phần trên: có thể gặp hội chứng trào ngược DD -TQ, khó tiêu kéo dài, đầy bụng mạn tính.
- Phần dưới: chử yếu biểu hiện ở đại tràng như táo bón hoặc ỉa lỏng...
* Tiêu chuẩn chẩn đoán: Tiêu chuẩn Rome II ( 1999)
- Đau bụng hoặc cảm giác khó chịu ở bụng kéo dài 12 tuần hoặc trong 12 tháng trước đó, không cần phải liên tục, có kèm theo;
+ Giảm đị đại tiện
+ Thay đôi hình dạng khuôn phân.
+ Thay đổi số lần đi đại tiện
Các triệu chứng báo động:
Chán ăn, sụt cân, thiếu máu, sốt, tăng bạch cầu, lắng máu tăng, đại tiện có phân nhầy máu, phân nhỏ dẹt thường xuyên, các t/ c RL phân mới xảy ra ở người > 40 tuổi, tiền sử gia đình có người bị K.
Phương pháp điều trị: hiện nay có 2 phương pháp điều trị cơ bản
1. Phương pháp điều trị Tây y: Chưa có thuốc điều tri đặc hiệu, chỉ ĐT triệu chứng.
1.1. Thực hiện chế độ ăn: rất quan trọng trong HCRKT
- khi đang có rối loạn tiêu hóa nên trách các thức ăn, nước uống không thích hợp
- các loại thức ăn khó tiêu: khoai, sắn...đồ uống có ga, chất kích thích...những thức ăn bảo quản lâu, nếu ỉa chảy không dùng thức ăn có nhiều xellulo...
1.2. Chế độ luyện tập: rất cần thiết và phải kiên trì ( bác sỹ điều trị chuyên sâu sẽ hướng dẫn)
1.3. Thuốc điều trị triệu chứng
- chống đau, giảm co thắt: No-spa, Spasfon...
- Chống táo bón: Forlax...
- Chống ỉa chảy: Smecta...
- Chống sinh hơi: than hoạt...
- Thuốc an thần: seduxen...
2. Phương pháp điều trị bằng Đông y: Đã có điều trị đặc hiệu, nhưng cơ sở khám chữa bệnh phải có bác sỹ chuyên khoa sâu và phải có bề dày kinh nghiệm trong điều trị bệnh này... Tại phòng khám đa khoa đông y Trần Ngọc Quế ( BSCKII) số 37. đường Phan Đình Phùng, phường Bắc lý ( Chợ Công Đoàn), TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, chuyên chữa bệnh này rất hiệu quả đảm bảo 100% khỏi bệnh:
* Điều chỉnh rối loạn chức năng thần kinh, rối loạn nhu động khắc phục ỉa chảy hay táo bón bằng Châm cứu đặc biệt: 20-25 ngày mới châm 01 lần..
* Thuốc gia truyền của người Trung Hoa làm viên uống 10 gam/ 24 giờ
Phòng khám chứng tôi đã chữa thành công trên 155 bệnh nhân, trong tháng 9/2014 đang nhận điều tri 03 ca đang tiến triển tốt.
Chủ Nhật, 3 tháng 8, 2014
ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG TỰ KỶ MỚI ( New autism) Ở TRẺ EM - BÁC SỸ CKII TRÀN NGỌC QUẾ - PGĐ BỆNH VIỆN YHCT QUẢNG BÌNH
Hội chứng tự kỷ ( HCTK) xuất hiện từ lâu nhưng theo Y văn thì được mô tả vào những năm 1940 của thế kỷ XX, đến nay dù khoa học Y học phát triển nhưng để thật hiểu về căn bệnh này còn nhiều vấn đề quá mới . BTK không những đang còn rất xa lạ với mọi người, mà còn đối với cán bộ trong ngành y tế về sự bí ẩn của nó. BTK ngày càng tỏ ra không hợp tác với ngành y trong vấn đề chữa trị và ngày càng phát triển với tính chất càng phức tạp của nó. Thực ra cách đây 1 thập kỷ người ta cho rằng đây là một bệnh hiếm gặp, tỉ lệ khỏang từ 4-6 trẻ / 1000 dân số, đây là lệ cao rất đáng quan tâm.
Theo OMS cứa 150 trẻ em dược sinh ra thì có đến 1 trẻ bị tự kỷ nên một số nược dưa ra khái niệm " dịch tự kỷ" như ở Cộng hòa nhân dân Trung hoa, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ... và đây cũng là vấn đề thời sự nóng hiện nay trên thế giới.
I. Tự kỷ là ván đề thời sự:
- Nếu trẻ em được chẩn đoán là bệnh tự kỷ thì nó đi theo cả cuộc đời của đứa trẻ; đồng nghĩa với những rối loạn phát triển: khiếm khuyết về nhận thức, rối loạn cảm giác, rất khó khăn trong quan hệ giao tiếp với mọi người, chậm phát triênt về ngôn ngữ, có biểu hiện bất thường về hành vi, rối loạn cảm xúc, rối loạn trí nhớ...làm cho trẻ bị tự kỷ phát triễn khác thường về nhân cách, khó hòa nhập vào cộng đồng.
Hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều giả thiết nhưng bệnh tự kỷ vẫn là một ẩn số, chưa thể xác định nguyên nhân chính sinh ra bệnh này và cũng chưa có phương pháp nào điều trị có hữu hiệu vì những lý do trên.
II. Các phương pháp đuược sử dụng để điều trị HCTK: vì HCTK là một dạng rối loạn phát triển lan tỏa, là một bệnh không khu trú vào một cơ quan bộ phận nào cụ thể, mà thể hiện sự rối loạn tòan diện trong đời sống tâm lý của trẻ. Vì vậy vấn đề điều trị phải toàn diện áp dụng nhiều phương pháp như
A. Phương pháp Y- Sinh học:
1. Sử dụng hóa dược.
2. Giải độc hệ thống
3. ăn kiêng.
4. Vật lý trị liệu.
5. Bấm huyệt.
6. Nerofeedback phản hồi thần kinh).
7. Sử dụng o xy cao áp.
8.Trị liệu tế bào gốc.
9. Hoạt động trị liệu: vận động- thể dục...
B. Các phương pháp Tâm lý - Giáo dục
1. Trị liệu phân tâm.
2. Phương pháp vận động.
3.Phương pháp chỉnh âm và trị liệu ngôn ngữ.
4. Chơi trò đóng vai.
5. Phương pháp giáo dục đặc biệt.
6. Trị liệu thông qua các môn nghệ thuật: âm nhạc trị liệu- vẽ và nặn trị liệu- thơ, đồng giao trị liệu.
7. Phương pháp nhóm: nhóm lớp học và nhóm tự do.
8. Phương pháp lao động trị liệu.
9. Phương pháp thủy trị liệu.
10. Dã ngoại trị liệu.
11. Trị liệu cảm giác.
12. Động vật trị liệu.
13. Tư vấn tâm lý.
14. Trò chơi trị liệu.
15. Phương pháp cắt khúc thời gian.
16 máy tính.
17. Phương pháp ABA.
18.Phương pháp PECS.( hệ thống giao tiếp trao đổi hình ảnh).
19 Phương pháp TEACCH ( ĐT giáo dục trẻ em tự kỷ giao tiếp).
20. Phương pháp FLOORTIME
21. Phương pháp COMPC.
22 Phương phápPCS....
Những ai quan tâm cần được tư vấn: Phòng khám đa khoa Đông y Trần Ngọc Quế. BsCKII chuyên ngành Y học cổ truyền. Đ/c số: 37 Đường Phan Đình Phùng( Chợ Công Đoàn) TP Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình SĐT: 0912637527.
Bloog: phongkhamdakhoadongytranngocque. mail: ngocquedk61@gmail.com
1. Trị liệu phân tâm.
2. Phương pháp vận động.
3.Phương pháp chỉnh âm và trị liệu ngôn ngữ.
4. Chơi trò đóng vai.
5. Phương pháp giáo dục đặc biệt.
6. Trị liệu thông qua các môn nghệ thuật: âm nhạc trị liệu- vẽ và nặn trị liệu- thơ, đồng giao trị liệu.
7. Phương pháp nhóm: nhóm lớp học và nhóm tự do.
8. Phương pháp lao động trị liệu.
9. Phương pháp thủy trị liệu.
10. Dã ngoại trị liệu.
11. Trị liệu cảm giác.
12. Động vật trị liệu.
13. Tư vấn tâm lý.
14. Trò chơi trị liệu.
15. Phương pháp cắt khúc thời gian.
16 máy tính.
17. Phương pháp ABA.
18.Phương pháp PECS.( hệ thống giao tiếp trao đổi hình ảnh).
19 Phương pháp TEACCH ( ĐT giáo dục trẻ em tự kỷ giao tiếp).
20. Phương pháp FLOORTIME
21. Phương pháp COMPC.
22 Phương phápPCS....
Những ai quan tâm cần được tư vấn: Phòng khám đa khoa Đông y Trần Ngọc Quế. BsCKII chuyên ngành Y học cổ truyền. Đ/c số: 37 Đường Phan Đình Phùng( Chợ Công Đoàn) TP Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình SĐT: 0912637527.
Bloog: phongkhamdakhoadongytranngocque. mail: ngocquedk61@gmail.com
Thứ Hai, 16 tháng 6, 2014
THỰC ĐƠN CHẾ ĐỘ ĂN CHO NGƯỜI BỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1. Calo: 30 Kcalo/1kg
2. Protid: 12-15% tổng số năng lượng (Kcalo)
3. Lipid: 18-25% tổng số năng lượng (Kcalo)
4. Glucid: 70-80 % tổng số năng lượng (Kcalo)
5. Nếu ĐTĐ có tăng triglycerit máu dùng glucid = 50% tổng số năng lượng (Kcalo)
1.Bệnh nhân ĐTĐ 40 kg cần 1200Kcalo
Đạm ( protit) = 45 gam
Lipit ( mỡ) = 24 g
Glucid ( đường) = 180 g
- Sáng: Xôi đỗ xanh - 1 bát lưng (1/2 bát) hoặc cơm
- Trưa: ( bữa chính) 2 bát lưng cơm
Thịt 6 miếng ( lợn nữa nạc nữa mỡ)
Các loaị rau: 1/2 bát
- Chiều: bữa chính như trên hoặc cơm 2 lưng bát
Đậu phụ 3 miếng
Rau 1/2 bát
- Bữa phụ: 1 quả cam ( 150- 200g)
- Tối trước ngủ : 5 củ khoai sọ hoặc 1/2 cái bánh mì ( không) 500g
2. Bệnh nhân ĐTĐ 45 kg cần 1350 Kcalo
Pro tit: 50 g
Lipit: 38g
Glucid: 210g
- Sáng: Sữa đạu nành 250 ml. khoai lang 100g
- Trưa: 2 lưng bát cơm. Giá đỗ xào
- Bữa phụ: Sữa đậu nành 250 ml
-Chiều: 2 lưng bát cơm. Nộm rau muốngvới lạc 40g hoặc các loại khác
Trứng rán 01 quả hoặc luộc
- Tối trước ngủ: Sữa đậu nành không đường 200 ml
3. Bệnh nhân ĐTĐ 50kg cần 1500 Kcalo/ngày
Protid: 57g
Lipit: 42 g
Glucid: 225 g
- Sáng: Sữa đậu nành không đường 250 ml
- Trưa: cơm 2 bát lưng
Thịt lơn 6 miếng
Đậu phụ 2 miếng
- Chiều: Cơm 2 bát lưng
Măng xào thịt (30g) = 4 miếng
Rau muống luộc trộn nộm ( thịt 20 gam, nếu lạc thì 40 g) = 2 miếng
- Bữa phụ: đu đủ hoặc xoài hoặc ổi 100g
- Tối trước ngủ: 1 cốc bột đậu xanh không đường
Thứ Ba, 22 tháng 4, 2014
NHỮNG ĐIỀU NÊN BIẾT TRƯỚC KHI XÔNG HƠI- BSCKII TRẦN NGỌC QUẾ
VIẾT THEO YÊU CẦU CỦA MỘT SỐ BẠN BÈ
1.Phương pháp xông hơi bao gồm: xông hơi ướt, xông hơi khô, xông
hơi hồng ngoại ( PP này mới ) tùy theo nhà cung cấp dịch vụ mà mỗi người phải tự lựa chọn cho mình 1
trong 3 cách trên.
2.Tác dụng chung của
xông hơi: sưởi ấm cơ thể, giảm đau nhức và mệt mỏi, thư giãn tinh thần, làm
sạch các chất bã nhờn, tăng cường đào thải chất độc, tăng cường lưu lượng tuần
hoàn, góp phần nuôi dưỡng da, gây giảm cân vì tăng cường tiêu hủy mỡ do giải
phóng năng lượng.
3.Điều kiện nên và
không khi tiến hành xông hơi:
-
Không nên xông hơi nhiều ngày liên tục, tốt nhất
là 3- 4 ngày xông hơi 01 lần nhưng với điều kiện là cơ thể khỏe mạnh bình thường.
-
Sau khi xông hơi không được tắm ngay dù đó là nước
ấm hay nước lạnh.
-
Người bị cơ địa ra mồ hôi nhiều không xông hơi.
-
Người bị bệnh da liễu.
-
Người bị bệnh tim mạch, tăng huyết áp, thiểu
năng vành, rối loạn nhịp tim, phụ nữ có thai, trong khi hành kinh, tiền sử đột
quị hoặc nhồi máu cơ tim, người đang sốt cao, người suy kiệt, suy nhược cơ thể
nặng, say nắng, say nóng, người hay bị xúc động, quá đói hay quá no, người có
cơ địa dị ứng với các thành phần khác của xông hơi như các loại tinh dầu, vật
liệu phòng xông...
Thứ Sáu, 21 tháng 3, 2014
VÌ SỨC KHỎE VIỆT: CÔNG DỤNG CỦA TINH BỘT NGHỆ VÀNG THEO ĐÔNG Y VÀ TÂ...
VÌ SỨC KHỎE VIỆT: CÔNG DỤNG CỦA TINH BỘT NGHỆ VÀNG THEO ĐÔNG Y VÀ TÂ...: TINH BỘT NGHỆ NGUYÊN CHẤT(Curcumin) CHIẾT XUẤT TỪ CỦ NGHỆ VÀNG TƯƠI * Công dụng : - Curcumin hỗ trợ hết sức đắc lực cho bệnh nhân yếu g...
Thứ Bảy, 15 tháng 3, 2014
CÔNG DỤNG CỦA TINH BỘT NGHỆ VÀNG THEO ĐÔNG Y VÀ TÂY Y MỚI NHẤT
TINH
BỘT NGHỆ NGUYÊN CHẤT(Curcumin) CHIẾT XUẤT TỪ CỦ NGHỆ VÀNG TƯƠI
*Công dụng: - Curcumin hỗ
trợ hết sức đắc lực cho bệnh nhân yếu gan, giải độc và bảo vệ tế bào gan, bảo
vệ hồng cầu, viêm gan, xơ gan cổ chướng, đau túi mật, viêm đường mật, sỏi mật,
viêm đại tràng, viêm - loét dạ dày tá tràng, hạ mỡ máu, các bệnh về tim mạch,
các bệnh về viêm nhiễm.
-
Curcumin là chất hủy diệt ung thư vào loại mạnh nhất theo cơ chế hủy diệt từng
bước các tế bào ác tính, vô hiệu hóa các tế bào ung thư và ngăn chặn không cho
hình thành các tế bào ung thư mới trong khi đó các tế bào khác của con người
không hề bị ảnh hưởng. Curcumin đã được các nhà khoa học trên thế giới chứng
minh là chất tiêu biểu của thế hệ mới, chất chống ung thư cực kỳ mạnh mẽ.
Curcumin loại bỏ gốc tự do và các chất men gây ung thư có trong thức ăn, nước
uống cũng như các loại sốc thần kinh, thể lực tạo ra.
-
Curcumin là một trong những chất chống viêm, chống o xy hóa điển hình, curcumin
là người bạn đáng tin cậy của các bệnh nhân suy giãm trí nhớ, lú lẩn, rối loạn
hệ miễn dịch như viêm màng bồ đào, bệnh đa cơ cứng xương, khô khớp...
-
Curcumin có tác dụng tăng cường khí huyết rất tốt cho phụ nữ khi sinh, xóa bỏ
tàn nhang, chống nám da, làm đẹp da, trị chứng mụn trứng cá, chống rụng tóc, tăng cường vẽ đẹp và tuổi
thọ của người già, giảm đau, làm ăn ngon hơn.
*Liều dùng: ngày
10- 15 gam x 2 lần/ ngày uống sau hay trước bữa ăn ( 2- 3 thìa cà fe x 2 lần/
ngày) pha với 50- 100ml nước đun sôi để nguội hay nước cam, nước hoa quả, sữa
để uống.
Phòng
khám đa khoa đông y Trần Ngọc Quế.Số 37. Phan Đình Phùng ( Chợ Công Đoàn)-
Đồng Hới –Quảng Bình.ĐT: 0523836563 .DĐ:0912637627
Phụ trách phòng khám:
Bs.CKII- Trần Ngọc Quế .PGĐ chuyên môn BVYHCT Quảng Bình
20 LÝ DO ĐỂ BẠN UỐNG TINH BỘT NGHỆ MỖI NGÀY
1.
Tinh bột nghệ ( TBN) là một chất khử trùng và tiêu diệt vi khuẩn rất hữu hiệu
trong các vết cắt và vết bỏng.
2. TBN khi được kết hợp với bông cải trắng, có thể
giải phóng và ngăn chặn sự phát của các yếu tố gây ung thư tuyến tiền liệt.
3.Qua
các thí nghiệm trên chuột bạch, TBN có
khả năng ngăn ngừa ung thư vú lan rộng đến vùng phổi.
4.TBN
phòng ngừa bệnh melanoma ( một dạng ung thư da với u ác tính) và các tế bào gây
bệnh melanoma đang tồn tại có thể dẫn đến tử vong.
5.TBN
giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh bạch cầu...
6.TBN
Có thể ngăn ngừa và làm chậm tiến trình phát triển bệnh Alzheimer bằng cách
loại bỏ các mãng bám hình thành ở não bộ.
7.TBN là thuốc giải độc gan tự nhiên tốt nhất ( Mem
gan tăng do bbats kể lý do nào)
8.TBN
là chất chống viêm nhiễm tự nhiên rất hiệu nghiệm mà không có phản ứng phụ
9.TBN
có thể ngăn chặn sự chuyển hóa thành các dạng ung thư khác nhau của tế bào ung
thư
10.TBN
làm chậm quá trình suy hóa cứng của các màng tế bào phức tạp trong những thí
nghiệm trên chuột bạch ( Đang nghiên cứu rất triển vọng)
11.TBN
là thuốc giảm đau và là chất ức chế Cox-2 tự nhiên
12.TBN
có thể hổ trợ và trao đổi chất béo giúp ích cho việc kiểm soát cân nặng ( giảm
béo)
13.TBN
theo Trung Y khái luận Trung Quốc, TBN từ lâu đời được dùng để điều trị suy
nhược thể lực, bổ máu, làm đẹp da, làm thon người...
14.TBN
có chứa các chất chống viêm tự nhiên nên tác dụng tốt để chữa các bệnh về viêm
khớp, thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp...
15.TBN
nâng cao hiệu quả của thuốc paclitaxel (có tác dụng diệt một số tế bào ung thư)
và giảm thiểu các tác dụng phụ của thuốc
16.TBN
có nhiều thí nghiệm đang hứa hẹn tác dụng hiệu quả của TBN trong việc điều trị
ung thư tủy
17.TBN
các chương trình đang nghiên cứu tiếp tục tác dụng tích cực của TBN với bệnh
multiple myeloma ( bệnh làm cho xương không bình thường, chất xương bị phân hủy
từ từ, bệnh được xếp vào loại bệnh ung thư di căn)
18.TBN
ngăn chặn sự phát triển các mạch máu trong các khối u bướu
19.TBN
tăng nhanh tốc dộ chữa lành các vết thương và hổ trợ cho việc tổ chức lại da bị
tổn thương
20.TBN
giúp cho việc điều trị bênh vảy nến và các điều kiện khác nhau gây viêm nhiễm ở
da
Thứ Năm, 6 tháng 3, 2014
NHỮNG PHÁT HIỆN MỚI NHẤT VỀ LÁ CÂY SA KÊ
Nói đến cây sa ke có nhiều người đã biết nhìn thấy
* Quả sa kê: Ai đã được thưởng thức từ món ăn dân dã như luộc ( hấp) cho đến các món được chế biến đặc biệt: Hầm sa ke, súp sa ke, bánh sa ke, chiên sa kê ( loại này được đống bao bán trên thị trường thời gian bảo hành đến 02 năm, món rượu sa ke được nấu có hương vị thất tuyệt vời...
* Gổ sa kê: hiện nay thế giới sép vào loại gổ quí sử dụng cho công nghiệp và tiêu dùng
* Lá sa kê: Lâu nay lá sa kê được cho là một thảo dược quí được dùng để chữa bệnh, theo nghiên cứu mới nhất của Trung Quốc nếu bào chế đúng cách có thể chữa và hộ trợ chữa bệnh lên đến 100 chứng bệnh, đáng chú ý là tăng cường miễm dịch tế bào...
Một tin vui đến với người nông dân và các trang trại chăn nuôi công nghiệp công bố 2/2013 của viện nông luông TQ tại Bắc Kinh cho biết lá sa ke khô vừa có tác dụng như rau xanh vừa có tác dụng sinh trưởng đặc biệt đối với vật nuôi gia súc, gia cầm cho lượng thịt, sữa và sức sống chống đỡ với bệnh tật cũng như tuổi thọ cao hơn khi cho ăn lá sa ke đã rụng...
* Quả sa kê: Ai đã được thưởng thức từ món ăn dân dã như luộc ( hấp) cho đến các món được chế biến đặc biệt: Hầm sa ke, súp sa ke, bánh sa ke, chiên sa kê ( loại này được đống bao bán trên thị trường thời gian bảo hành đến 02 năm, món rượu sa ke được nấu có hương vị thất tuyệt vời...
* Gổ sa kê: hiện nay thế giới sép vào loại gổ quí sử dụng cho công nghiệp và tiêu dùng
* Lá sa kê: Lâu nay lá sa kê được cho là một thảo dược quí được dùng để chữa bệnh, theo nghiên cứu mới nhất của Trung Quốc nếu bào chế đúng cách có thể chữa và hộ trợ chữa bệnh lên đến 100 chứng bệnh, đáng chú ý là tăng cường miễm dịch tế bào...
Một tin vui đến với người nông dân và các trang trại chăn nuôi công nghiệp công bố 2/2013 của viện nông luông TQ tại Bắc Kinh cho biết lá sa ke khô vừa có tác dụng như rau xanh vừa có tác dụng sinh trưởng đặc biệt đối với vật nuôi gia súc, gia cầm cho lượng thịt, sữa và sức sống chống đỡ với bệnh tật cũng như tuổi thọ cao hơn khi cho ăn lá sa ke đã rụng...
PHƯƠNG PHÁP ĐÔNG Y MỚI NHẤT ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY- TÁ TRÀNG
Viêm loét dạ dày - tá tràng là một trong những bệnh lý phổ biến hay gặp ở nước ta, theo thông kê hiện cả nước có khoảng 6- 10,5 dân số mắc bệnh này. Bệnh gây ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống, mắc bệnh kéo dài dẫn đến nguy cơ tỷ lệ ung thư hóa rất cao. Trước thực trạng như vậy làm thế nào để giảm các nguy cơ viêm loét dạ - tá tràng là trách nhiệm của tòan xã hội trong đó ngành y tế đóng vai trò chủ đạo.
Chữa chứng bệnh viêm loét dạ dày- tá tràng có nhiều phương pháp khác nhau, tùy theo mức độ bệnh, điều kiện kinh tế, trình độ chuyên môn và trang thiết bị mà người bệnh tự lựa chọn cho mình một phương pháp phù hợp như: điều trị bằng thuốc Tây y, điều trị bằng thuốc Đông y gia truyền hay chọn giải pháp phẩu thuật..
Phương pháp điều trị Tâ y là rất cần thiết, nhưng hiện nay nhiều bệnh nhân lo ngại về các tác dụng phụ của thuốc điều trị gây ra, nên đã chọn phương pháp điều trị bằng Đông y gồm: dùng thuốc thảo dược kết hợp với Châm cứu mang lại kết quả ngoài sự tưởng tượng của chúng ta.
Đông y chữa bệnh này thực sự là phương pháp tốt để cho mọi người lựa chọn không? Thực tế đã chứng minh rằng, từ ngàn đời nay ở Trung Quốc và Ông cha chúng ta đã sữ dụng các loại thảo dược và Châm cứu để chữa bệnh viêm loét dạ dày- tá tràng có hiệu quả tuyệt vời. Kế thừa Y học cổ truyền ngày nay chúng ta đã nghiên cứu và đưa ra một số sản phẩm từ thảo dược và công thức Châm cứu để ứng dụng điều trị.
Công dụng của phương pháp điều trị bằng thảo dược và Châm cứu:
- Giảm đau nhanh sau uống thuốc khoảng 30- 40 phút
- Giảm T/c ợ hơi, ợ chua, đày bụng, khó tiêu..
- Trung hòa dịch vị a cide dạ dày
- Làm liền nhanh chống các ổ loét, tình trạng viêm, bảo vệ và tái tạo niêm mạc dạ dày
- Tiêu diêt vi khuẩn H.P nhanh và triết để, làm bệnh khó tát phát
Các chế phẩm và công thức huyệt vị
* Chế phẩm: Bình vị khang, Khang vị hoàng, chế phẩm từ các thảo dược như lá khôi, lá bồ công anh, cam thảo, dạ cẩm, tam thất, đương qui....
* Công thức huyệt: tùy theo chứng bệnh theo Tứ chẩn mà đề ra công thức huyệt theo Bát cương, Bát pháp. Điều trị theo huyệt vị đòi hỏi trình độ phải bác sỹ chuyên khoa sâu, am hiểu tinh thông về cả Y học hiện đại và Y học cổ truyền và phải có bề dày kinh nghiệm trong chữa trị căn bệnh này.
PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ĐÔNG Y TRẦN NGỌC QUẾ
( Google: phongkhamdakhoadongytranngocque)
Địa chỉ số 37. Đường Phan Đình phùng ( Chợ Công Đoàn) P. Bắc lý . TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
ĐT: 0523836563 DĐ: 0912637527
Từ năm 2010 phòng khám đã áp dụng phương pháp chữa trị độc đáo này và đã chữa trị rất thành công về căn bệnh viêm loét dạ day- tá tràng bằng thuốc bào chế từ thảo dược ( gia truyền ) kết kết hợp với phương pháp Châm cứu độc đáo châm 01 lần ( Nam 07 kim, Nữ 09 kim ) trong 05 phút có tác dụng chữa bệnh 10 ngày, 20 ngày hoặc 30 ngày ( theo phương pháp bí truyền của người Trung Quốc)
Chữa chứng bệnh viêm loét dạ dày- tá tràng có nhiều phương pháp khác nhau, tùy theo mức độ bệnh, điều kiện kinh tế, trình độ chuyên môn và trang thiết bị mà người bệnh tự lựa chọn cho mình một phương pháp phù hợp như: điều trị bằng thuốc Tây y, điều trị bằng thuốc Đông y gia truyền hay chọn giải pháp phẩu thuật..
Phương pháp điều trị Tâ y là rất cần thiết, nhưng hiện nay nhiều bệnh nhân lo ngại về các tác dụng phụ của thuốc điều trị gây ra, nên đã chọn phương pháp điều trị bằng Đông y gồm: dùng thuốc thảo dược kết hợp với Châm cứu mang lại kết quả ngoài sự tưởng tượng của chúng ta.
Đông y chữa bệnh này thực sự là phương pháp tốt để cho mọi người lựa chọn không? Thực tế đã chứng minh rằng, từ ngàn đời nay ở Trung Quốc và Ông cha chúng ta đã sữ dụng các loại thảo dược và Châm cứu để chữa bệnh viêm loét dạ dày- tá tràng có hiệu quả tuyệt vời. Kế thừa Y học cổ truyền ngày nay chúng ta đã nghiên cứu và đưa ra một số sản phẩm từ thảo dược và công thức Châm cứu để ứng dụng điều trị.
Công dụng của phương pháp điều trị bằng thảo dược và Châm cứu:
- Giảm đau nhanh sau uống thuốc khoảng 30- 40 phút
- Giảm T/c ợ hơi, ợ chua, đày bụng, khó tiêu..
- Trung hòa dịch vị a cide dạ dày
- Làm liền nhanh chống các ổ loét, tình trạng viêm, bảo vệ và tái tạo niêm mạc dạ dày
- Tiêu diêt vi khuẩn H.P nhanh và triết để, làm bệnh khó tát phát
Các chế phẩm và công thức huyệt vị
* Chế phẩm: Bình vị khang, Khang vị hoàng, chế phẩm từ các thảo dược như lá khôi, lá bồ công anh, cam thảo, dạ cẩm, tam thất, đương qui....
* Công thức huyệt: tùy theo chứng bệnh theo Tứ chẩn mà đề ra công thức huyệt theo Bát cương, Bát pháp. Điều trị theo huyệt vị đòi hỏi trình độ phải bác sỹ chuyên khoa sâu, am hiểu tinh thông về cả Y học hiện đại và Y học cổ truyền và phải có bề dày kinh nghiệm trong chữa trị căn bệnh này.
PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ĐÔNG Y TRẦN NGỌC QUẾ
( Google: phongkhamdakhoadongytranngocque)
Địa chỉ số 37. Đường Phan Đình phùng ( Chợ Công Đoàn) P. Bắc lý . TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
ĐT: 0523836563 DĐ: 0912637527
Từ năm 2010 phòng khám đã áp dụng phương pháp chữa trị độc đáo này và đã chữa trị rất thành công về căn bệnh viêm loét dạ day- tá tràng bằng thuốc bào chế từ thảo dược ( gia truyền ) kết kết hợp với phương pháp Châm cứu độc đáo châm 01 lần ( Nam 07 kim, Nữ 09 kim ) trong 05 phút có tác dụng chữa bệnh 10 ngày, 20 ngày hoặc 30 ngày ( theo phương pháp bí truyền của người Trung Quốc)
ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM NIÊM MẠC DẠ DÀY BẰNG TÂY Y
Viêm Niệm Mạc Dạ ngày is one Bệnh normally unexpected, xay ra on all lua tuoi, that xu orientation day as Augmented hát bài hát with too process Đô Thị Hoa ...
Khái Niệm NAO that Viêm Niệm Mạc Dạ ngày? Viêm n / md / d is Hậu result of the size Kỹ sư like n / md / ngày bởi the element out sinh or out sinh: Cơ Học, Nhiệm ĐỘC ciphertext chat, nhiem vi Khan (HP), changes provided shift, the element activate Preferences ... Viêm n / md / d Cấp features and Viêm n / md / d người đàn ông compute, xu người đàn ông Tình Thương seen in the lâm available.
I. Viêm Niệm Mạc Dạ day cấp tính:
1. Definitions: is the state of Viêm cấp n / md / ngày, usually have the machine compound Temporary in is too process Viêm may include according to Output Huyết n / m and if fatal more than you can include Viêm loét n / md / ngày.
. 2 Nguyễn Nhân: may làm
- These element as the increase tiết acide translate Vĩ Dạ ngày, g iam Serial output element protect Niệm Mạc Dạ ngày (transaction nhay ...) reduce quality Mau saved message to 'Dạ ngày, một cide u dynamic in Dạ ngày
Tất
Khái Niệm NAO that Viêm Niệm Mạc Dạ ngày? Viêm n / md / d is Hậu result of the size Kỹ sư like n / md / ngày bởi the element out sinh or out sinh: Cơ Học, Nhiệm ĐỘC ciphertext chat, nhiem vi Khan (HP), changes provided shift, the element activate Preferences ... Viêm n / md / d Cấp features and Viêm n / md / d người đàn ông compute, xu người đàn ông Tình Thương seen in the lâm available.
I. Viêm Niệm Mạc Dạ day cấp tính:
1. Definitions: is the state of Viêm cấp n / md / ngày, usually have the machine compound Temporary in is too process Viêm may include according to Output Huyết n / m and if fatal more than you can include Viêm loét n / md / ngày.
. 2 Nguyễn Nhân: may làm
- These element as the increase tiết acide translate Vĩ Dạ ngày, g iam Serial output element protect Niệm Mạc Dạ ngày (transaction nhay ...) reduce quality Mau saved message to 'Dạ ngày, một cide u dynamic in Dạ ngày
Tất
Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014
NẤM LINH CHI VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI
Nói đến nấm linh chi, thì rất nhiều người đã biết, nhưng để hiểu hết về tác dụng của nấm với sức khỏe của con người thì còn nhiều vấn đề cần được quan tâm
Nấm linh chi, tên khoa học là Ganoderma lucidum, thuộc họ Nấm lim ( ganodermataceae). Nấm linh chi còn có những tên khác như: Tiên thảo, Nấm trường thọ, vạn niên nhung.
Nấm linh chi là một Dược liệu quí mà con người từ xưa tới nay đã coi nó như một "thần dược" dùng để làm thuốc. Trong "Thần nông bản thảo" xếp linh chi vào biệt hiệu "siêu thượng phẩm " hơn cả nhân sâm, trong "Bản thảo cương mục" coi linh chi là loại thuốc quí, có tác dụng bảo vệ Can (bảo vệ Gan), giải độc, cường tâm, kiện táo( bổ óc- não), tiêu đờm, lợi niệu, ích vị( bổ bao tử), gần đây các nhà khoa học trên thế giới đứng đầu là Trung Quốc và Nhật bản đã chứng minh rằng linh chi còn có tác dụng phòng và chống ung thư ( K), chống lão hóa, tăng cường miễm dịch, làm tăng tuổi thọ...
Trong linh chi có: Germanium, acidganoderic, acid ganadermic, acid oleic, ganadosteron, ganoderans, adenosin, beta-D-glucan, ( theo tài liệu nghiên cứu mới nhất hàm lượng germanium cao hơn trong nhân sâm 5-8 lần). cong trình nghiên cứu của các nhà khoa học Việtn Nam nấm Linh chi có 21 nguyên tố vi lượng cần thiết cho sự vân hành và chuyển hóa của cơ thể như: đồng, sắt, kalium, magnesium, natrium, calcium...Theo Y học cổ truyền, Nấm linh chi có vị nhạt, tính ấm, có tác dụng tư bổ cường tráng, bổ can chí, tăng trí nhớ...
Các loại nấm linh chi và tác dụng của nó
* Thanh chi: ( xanh) vị toan bình, giúp cho an thần, bổ can khí, nhan khứ, sáng mắt , dùng lâu thấy cơ thể nhẹ nhàng và thoải mái.
* Xích chi hoặc Hồng chi ( đỏ) có vị đắng, ích tâm trí, chủ vị, tăng trí tuệ..
* Hắc chi ( đen), ích thận khí, khiến cho đầu óc sảng khoái và tinh tường.
* Bạch chi ( trắng), ích phế khí, làm trí nhớ dai.
* Hoàng chi ( vàng), ích tỳ khí, trung hòa, an thần.
* Tử chi ( tím đỏ), bảo thần, làm cứng gân cốt, ích tinh, da tươi đẹp.
Trong đó Hồng chi là loại có dược tính mạnh nhất, được sử dụng nhiều nước trên thế giới...Trong thiên nhiên loại nấm này vô cùng hiếm, tỉ lệ mọc trên các cây cổ thụ là 1/1.000.000. Hồng linh chi có chứa hơn 400 thành phần hoạt chất với các dược tính khác nhau...
Một số tác dụng chữa bệnh: Nấm linh chi có rất nhiều tác dụng chữa bệnh sau đây là một số tác dụng cơ bản của nó
- Chữa cao huyết áp
- Chống K, kháng siêu vi.
- Trợ tim, chống xơ vữa động mạch vành.
- Tăng cường hoạt động của nang thượng thận.
- Điều trị các chứng bệnh có liên quan đến dạ dày.
- Trị đau nhức, mệt mỏi, viêm khớp.
- Giúp an thần, chống suy nhược thần kinh kéo dài.
- Trị các chứng chán ăn, mất ngủ.
- Chống béo phì, giúp giảm cân hiệu quả.
- Điều trụ bệnh tiểu đường.
- Chữa bệnh viêm gan mạn tính, gan nhiễm mỡ, viêm thận, viêm phế quản...
- Làm trẻ hóa cơ thể, gia tăng tuổi thọ, chống các bệnh thường gặp ở tuổi già.
- Ngăn chặn quá trình lão hóa, chống ô xy hóa tế bào, khử các gốc tự do.
Hồng linh chi được lai tạo thành công lần đầu tiên vào năm 1937 do T. Henmi và nhóm các đồng nghiệp nghiên cứu. Sau đó nấm được Y. Naoi mua lại phát minh và đưa vào nuôi trồng rộng rải tại Nhật Bản vào năm 1971 và Việt nam nuôi trồng thành công từ năm 2004.
Nấm linh chi, tên khoa học là Ganoderma lucidum, thuộc họ Nấm lim ( ganodermataceae). Nấm linh chi còn có những tên khác như: Tiên thảo, Nấm trường thọ, vạn niên nhung.
Nấm linh chi là một Dược liệu quí mà con người từ xưa tới nay đã coi nó như một "thần dược" dùng để làm thuốc. Trong "Thần nông bản thảo" xếp linh chi vào biệt hiệu "siêu thượng phẩm " hơn cả nhân sâm, trong "Bản thảo cương mục" coi linh chi là loại thuốc quí, có tác dụng bảo vệ Can (bảo vệ Gan), giải độc, cường tâm, kiện táo( bổ óc- não), tiêu đờm, lợi niệu, ích vị( bổ bao tử), gần đây các nhà khoa học trên thế giới đứng đầu là Trung Quốc và Nhật bản đã chứng minh rằng linh chi còn có tác dụng phòng và chống ung thư ( K), chống lão hóa, tăng cường miễm dịch, làm tăng tuổi thọ...
Trong linh chi có: Germanium, acidganoderic, acid ganadermic, acid oleic, ganadosteron, ganoderans, adenosin, beta-D-glucan, ( theo tài liệu nghiên cứu mới nhất hàm lượng germanium cao hơn trong nhân sâm 5-8 lần). cong trình nghiên cứu của các nhà khoa học Việtn Nam nấm Linh chi có 21 nguyên tố vi lượng cần thiết cho sự vân hành và chuyển hóa của cơ thể như: đồng, sắt, kalium, magnesium, natrium, calcium...Theo Y học cổ truyền, Nấm linh chi có vị nhạt, tính ấm, có tác dụng tư bổ cường tráng, bổ can chí, tăng trí nhớ...
Các loại nấm linh chi và tác dụng của nó
* Thanh chi: ( xanh) vị toan bình, giúp cho an thần, bổ can khí, nhan khứ, sáng mắt , dùng lâu thấy cơ thể nhẹ nhàng và thoải mái.
* Xích chi hoặc Hồng chi ( đỏ) có vị đắng, ích tâm trí, chủ vị, tăng trí tuệ..
* Hắc chi ( đen), ích thận khí, khiến cho đầu óc sảng khoái và tinh tường.
* Bạch chi ( trắng), ích phế khí, làm trí nhớ dai.
* Hoàng chi ( vàng), ích tỳ khí, trung hòa, an thần.
* Tử chi ( tím đỏ), bảo thần, làm cứng gân cốt, ích tinh, da tươi đẹp.
Trong đó Hồng chi là loại có dược tính mạnh nhất, được sử dụng nhiều nước trên thế giới...Trong thiên nhiên loại nấm này vô cùng hiếm, tỉ lệ mọc trên các cây cổ thụ là 1/1.000.000. Hồng linh chi có chứa hơn 400 thành phần hoạt chất với các dược tính khác nhau...
Một số tác dụng chữa bệnh: Nấm linh chi có rất nhiều tác dụng chữa bệnh sau đây là một số tác dụng cơ bản của nó
- Chữa cao huyết áp
- Chống K, kháng siêu vi.
- Trợ tim, chống xơ vữa động mạch vành.
- Tăng cường hoạt động của nang thượng thận.
- Điều trị các chứng bệnh có liên quan đến dạ dày.
- Trị đau nhức, mệt mỏi, viêm khớp.
- Giúp an thần, chống suy nhược thần kinh kéo dài.
- Trị các chứng chán ăn, mất ngủ.
- Chống béo phì, giúp giảm cân hiệu quả.
- Điều trụ bệnh tiểu đường.
- Chữa bệnh viêm gan mạn tính, gan nhiễm mỡ, viêm thận, viêm phế quản...
- Làm trẻ hóa cơ thể, gia tăng tuổi thọ, chống các bệnh thường gặp ở tuổi già.
- Ngăn chặn quá trình lão hóa, chống ô xy hóa tế bào, khử các gốc tự do.
Hồng linh chi được lai tạo thành công lần đầu tiên vào năm 1937 do T. Henmi và nhóm các đồng nghiệp nghiên cứu. Sau đó nấm được Y. Naoi mua lại phát minh và đưa vào nuôi trồng rộng rải tại Nhật Bản vào năm 1971 và Việt nam nuôi trồng thành công từ năm 2004.
Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014
HIỂU ĐÚNG VỀ THỰC PHẨM CHỨC NĂNG
Nói đến thực phẩm chức năng chắc nhiều người nói rằng tôi có biết, tôi đã dùng nó.. nhưng để hiểu đúng nghĩa về thực phẩm chức năng như thế nào đó là điều mọi người cần quan tâm.
Thế thực phẩm chức năng là gì? TPCN được định nghĩa như sau:
TPCN là thực phẩm hay các sản phẩm có tác dụng hỗ trợ phục hồi, tăng cường hoặc duy trì chức năng của các bộ phận trong cở thể con người và vật nuôi, có hoặc không có tác dụng về dinh dưỡng, nó tạo ra cho con người và vật nuôi trạng thoải mái, làm tăng sức đề kháng đồng thời giảm bớt các nguy cơ bệnh tật cho con người và vật nuôi.
Thực phẩm chức năng có phải là thuốc điều trị không?
TPCN không phải là thuốc điều trị, nhưng tại sao người ta vẫn thấy có tên một hoặc nhiều vị thuốc trong các trong các sản phẩm của thực phẩm chức năng?
Thực chất các bài thuốc Bắc ( tạm thời trong bài này chưa nói đến thuốc nam và một số khác...) được dùng để điều trị bệnh đều có nguồn gốc xuất sứ từ bài thuốc " Cổ phương" của Trung Quốc, nếu trong công thức các sản phẩm này thiếu hay thừa không đúng nguyên bản của bài Cổ phương ... thì đó chính là phẩm chức năng.
Đặc điểm của các loại thực phẩm chức năng
1. TPCN được sản xuất và chế biến theo công thức.
2. TPCN có thể có tác dụng tới 1 hay nhiều chứa năng của cơ thể
3. TPCN trong quá trình chế biến người ta có thể loại bỏ các chất bất lợi và thêm vào chất có lợi
4. TPCN có lợi với sức khỏe nhiều hơn là cung cấp lợi ích chất dinh dưỡng cơ bản
5.TPCN đều có nguồn gốc từ thiên nhiên: thực vật, động vật, khoáng vật (kể cả đá và đất)
6. TPCN được đánh giá đầy đủ về tính chất, tính an toàn và tính hiệu quả.
7. TPCN được sử dụng thường xuyên, liên tục, không có tai biến và tác dụng phụ do TPCN gây ra
8. TPCN được qui định ghi nhãn sản phẩm theo qui định của ghi nhãn
ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN STRESS SAU SANG CHẤN ( PTDS ) HƯỚNG TRIỂN VỌNG MỚI
PTDS là gì ? Là một dạng rối loạn lo âu xuất hiện muộn và dai dẳng ở những người từng bị sang chấn nặng do các biến cố được cho là khủng khiếp, xãy ra trong cuộc sống như: chiến tranh, bị tai nạn hay bị tấn công tình dục, bị mắc các bệnh nguy hiểm...
Vấn đề điều trị ngày nay vẫn gặp nhiều khó khăn, các nhà khoa học đã cố gắng nghiên cứu, thí nghiệm các phương pháp điều trị mới đó là nghien cứu trên chuột chống sợ hãi bằng sốc điện từng ngày cho đến một ngày nào đó chuột không cần sốc điện nữa mà vẫn không sợ hãi nhưng cần phải có một thời gian nhất định. Các nhà nghiên cứu Mỹ tin rằng sau 30 ngày sốc điện có thể thành công ở chuột và có thể áp dụng cho con người trong tương lai gần. Một sự thật được phát hiện trong quá trình nghiên cứu người ta đã phát hiện ra chính protein HDAC2 vốn góp phần hình thành trí nhớ đã tác động khiến chuột khó quên sợ hãi?
Vấn đề điều trị ngày nay vẫn gặp nhiều khó khăn, các nhà khoa học đã cố gắng nghiên cứu, thí nghiệm các phương pháp điều trị mới đó là nghien cứu trên chuột chống sợ hãi bằng sốc điện từng ngày cho đến một ngày nào đó chuột không cần sốc điện nữa mà vẫn không sợ hãi nhưng cần phải có một thời gian nhất định. Các nhà nghiên cứu Mỹ tin rằng sau 30 ngày sốc điện có thể thành công ở chuột và có thể áp dụng cho con người trong tương lai gần. Một sự thật được phát hiện trong quá trình nghiên cứu người ta đã phát hiện ra chính protein HDAC2 vốn góp phần hình thành trí nhớ đã tác động khiến chuột khó quên sợ hãi?
Chủ Nhật, 19 tháng 1, 2014
EL KEN DƯỚI ỐNG KÍNH CỦA CÁC BÁC SỸ
Tình cờ tôi nghe mọi người nói với nhau về sự "kỳ diệu" về thực phẩm chức năng, máy lọc nước, sản phẩm làm đẹp... của hãng elken, là như một thần dược, như một cứu cánh cho những ai gặp các bệnh khó chữa, phòng các bệnh hiểm nghèo. Không những vài người mà là có thể nói rất đông nói về sự ly kỳ ấy, nên tôi đã tâm sự với các bác sỹ bạn bè đi tìm khám phá điều "bí mật" đó. Cuối cùng chúng tôi tạm thời đưa ra các kết luận sẽ giúp mọi người hiểu hơn về Elken.
* Thực phẩm chức năng của elken có tác dụng tốt trong việc hộ trợ điều trị một số bệnh: Táo bón, Đái tháo đường, Mụn ở mặt, tăng cường tuần hoàn não...
* Máy lọc nước Elken đảm bảo tuyệt đối lọc được kim loại nặng như chì, a sen...độ tinh khiết tuyệt đối đắng tin cậy.
* Sản phẩm làm đẹp của elken rất tốt
Những kết luận trên đây chúng tôi nói là có cơ sở đã qua dùng thử với đủ thời gian cho phép kiểm tra một cách rất khoa học và đã chứng minh điều nói trên
SĐT tư vấn 0912637527 gặp Bs Quế
* Thực phẩm chức năng của elken có tác dụng tốt trong việc hộ trợ điều trị một số bệnh: Táo bón, Đái tháo đường, Mụn ở mặt, tăng cường tuần hoàn não...
* Máy lọc nước Elken đảm bảo tuyệt đối lọc được kim loại nặng như chì, a sen...độ tinh khiết tuyệt đối đắng tin cậy.
* Sản phẩm làm đẹp của elken rất tốt
Những kết luận trên đây chúng tôi nói là có cơ sở đã qua dùng thử với đủ thời gian cho phép kiểm tra một cách rất khoa học và đã chứng minh điều nói trên
SĐT tư vấn 0912637527 gặp Bs Quế
Thứ Năm, 16 tháng 1, 2014
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ, CỘT SỐNG THẮT LƯNG KHÔNG CẦN PHẨU THUẬT
Bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, cột sống thắt lưng là một bệnh tương đối phổ biến do nhiều nguyên nhân gây ra, bệnh diễn biến kéo dài, khó chữa, bệnh làm giảm sút sức lao động và làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng của cuộc sống...
Cách điều trị hiện nay chủ yếu là nội khoa, (nội khoa tích cực) chiếm hơn 90% số bệnh nhân bị mắc bệnh, điều trị bằng phẩu thuật chưa đến 10%. Khi diều trị bằng phẩu thuật có thể mang lại nhiều biến chứng rủi ro, vì thế bệnh nhân tự chọn cho mình một phương pháp điều trị thích hợp là điều tối cần thiết
Tin vui đặc biệt đối với các bệnh nhân bị mắc các bệnh đau cột sống cổ( ĐCSC), ĐCSTL nói chung và TVĐ nói riêng, khoa học hiện đại đã phát minh ra những dụng cụ để đơn giãn hóa vấn đề điều trị, dễ áp dụng và có thể áp dụng cho mọi đối tượng mà đưa đến hiệu quả rất cao, có thể không cần phải dùng đến phương pháp phẩu thuật.
Phương pháp điều trị đó là đeo Đai thông minh Disk Dr WG 30 dùng để điều trị TVĐ cột sống cổ và đai Disk Dr WG 50 dùng để điều trị TVĐ cột sống thắt lưng. Với công nghệ tiên tiến của Đại Hàn Dân Quốc sẽ đáp ứng nhu cầu điều trị TVĐĐ của người bệnh.
Cách điều trị hiện nay chủ yếu là nội khoa, (nội khoa tích cực) chiếm hơn 90% số bệnh nhân bị mắc bệnh, điều trị bằng phẩu thuật chưa đến 10%. Khi diều trị bằng phẩu thuật có thể mang lại nhiều biến chứng rủi ro, vì thế bệnh nhân tự chọn cho mình một phương pháp điều trị thích hợp là điều tối cần thiết
Tin vui đặc biệt đối với các bệnh nhân bị mắc các bệnh đau cột sống cổ( ĐCSC), ĐCSTL nói chung và TVĐ nói riêng, khoa học hiện đại đã phát minh ra những dụng cụ để đơn giãn hóa vấn đề điều trị, dễ áp dụng và có thể áp dụng cho mọi đối tượng mà đưa đến hiệu quả rất cao, có thể không cần phải dùng đến phương pháp phẩu thuật.
Phương pháp điều trị đó là đeo Đai thông minh Disk Dr WG 30 dùng để điều trị TVĐ cột sống cổ và đai Disk Dr WG 50 dùng để điều trị TVĐ cột sống thắt lưng. Với công nghệ tiên tiến của Đại Hàn Dân Quốc sẽ đáp ứng nhu cầu điều trị TVĐĐ của người bệnh.
Thứ Tư, 15 tháng 1, 2014
ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN VIUS B BẰNG Y HỌC HIỆN ĐẠI ( KỲ TIẾP THEO)
Kết luận về loại thuốc điều biến MD qua qúa trình ĐT LS người ta rút ra một số vấn đề cần quan tâm:
* Ưu điểm là có giới hạn vè thời gian ĐT
* So với nhóm chứng thì nhóm ĐT có đáp ứng cao hơn
* Hiên tai đại đa số thuốc điều biến MD là thuốc IFN/P. IFN
* Hiệu quả ĐT với P. IFN tốt hơn và õỏ rệt hơn với IFN chuẩn
2. Nhóm Lamivudine ( Nucs)
Các thuốc Nucs đã được phổ biến để ĐT trên Ls có đặc điểm cấu tạo đc chia thành 3 dòng:
* Dòng L- Nucleoside gồm có: Lamivudine có duy nhất ở thị trường VN, Telbivudine, Clevudine
* Dòng D- Cyclopentane: Entecavir
* Dòng Acyclic Nucleostide Phosphonate: Adefovir, Tenofovir
Các thuốc có TDuwcs chế men sao chép ngược cuả HBV trên men Polymerase, trong một số trường hợp thuốc nay dùng để phối hợp Đt phòng kháng thuốc trên Hiệu lực kháng thuốc và rào cản di truyền
- Hiệu lực kháng thuốc: là mức giảm HBV-DNA tính theo log10 sau 1 năm ĐT trên các BN mới
- Rào cản di truyền: dc ĐN: là số đột biến điểm đặc hiệu cần thiết để HBV trở nên dề kháng với thuốc
2.1. Thuốc Nucleoside là thuốc thuộc dòngNucleoside đầu tiên dc chấp nhận để ĐTVGVRB mạn tính Lamivudine có hiệu lực HBV- DNA khoảng gần 5log sau 1 năm ĐT và có rào cản di truyền kháng thuốc thấp là 1
* Thuốc có hiệu quả ĐT với VGVB có HBeAg (+): làm giảm ALT, giảm HBV- DNA, cải thiện tổn thương có chuyển đổi huyết thanh HBeAg khoảng 20% sau 1 năm. Nhược điểm của thuốc là kháng thuốc khoảng 15- 20%/ năm, sau 5 năm tỉ lệ kháng thuốc khoảng 70%. Ngưng thuốc sau chuyển đổi huyết thanh HBeAg< 12 thangstyr lệ tái phát rất cao nên dc khuyến cáo chỉ ngưng thuốc sau chuyển đổi Ht HBeAg ít nhất là 12 tháng mặc dù vậy nhưng tỷ lệ tái phát vẫn > 50%
Chủ Nhật, 12 tháng 1, 2014
CHỮA BỆNH UNG THƯ ( K ) BẰNG CÁC LOẠI THUỐC TRUNG DƯỢC
Bệnh ung thư ( K ) cho đến tận bây giờ vẫn là nổi sợ hãi của con người, khoa học hiện đại đã có nhiều tiến bộ trong công tác phòng và chữa bệnh K.
Phương pháp chữa K bằng Tân dược ( Hóa trị liệu, Xạ trị liệu, phẩu thuật...) đang được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam.
Chữa bệnh K bằng Trung Dược theo HIỆP HỘI NGHIÊN CỨU KHAI THÁC TRUNG Y DƯỢC TRUNG QUỐC - HỘI ĐỒNG CHUYÊN NGÀNH TRUNG Y NGOẠI TRỊ được áp dụng để chữa 20 bệnh K có kết quả rất đặc biệt là một hướng đi mới trong ĐT bệnh K không chỉ ở đất nước TQ mà còn cả trên thế giới đang hướng tới.
Ở Việt nam nền y học của ta hầu như chưa khởi động điều trị K bằng Đông Dược ngoại trừ một số Bác Sỹ được đi học tập tại Trung Hoa tự học hỏi cho riêng mình những kiến thức chữa K bằng phương pháp Đông Dược này cho áp dụng theo nguyện vọng của người bệnh và đưa lai kết quả rất khã quan. Có một điều khá may mắn, tôi đã được "tu nghiệp", tiếp kiến và" sưu tầm " ở những bậc thầy ( lão sư) của TQ về chữa bệnh K theo cách của người Hoa, nên hiện nay tôi có một số kiến thức kha khá cùng chia sẻ với mọi người ai cần quan tâm đến phương pháp chữa bệnh này độc đáo này.
I. Thuốc chống ung thư loại thanh nhiệt giải độc Thường dùng các loại sau:
Bán chi liên, bạch hoa xà thiệt thảo, hoa cây thất diệp, sơn đậu căn, khổ sâm, bạch anh, đông lăng thảo, mộ đầu hồi, xà môi, ngư tinh thảo, miêu trả thảo, liễu vương ca, xạ can. nông cát lợi, thanh đại, bồ công anh, tử thảo, đạm trúc diệp, thổ phục linh, thạch tượng bách, thủy bồn thảo, phượng vĩ thảo, sơn từ cô, thũng tiết phong, dã cúc hoa, hoàng cầm, mã bột, thuyền thóa, mã tiền thảo, dương đế căn, thiên hoa phấn, long quì, thủy dương mai căn, thảo hà sacaur thiệt thảo, sen đuôi ngựa, bạt kháp, căn nho dại, đằng lê căn, xuyên tâm liên, nha đạm tử sung, phù dung, căn thanh thất, thiên quì tử,bạch tiên bì...
II. Thuốc chống ung thư loại hoạt huyết hóa ứ: Quỷ tiễn vũ, hổ tượng, bạch khuất thái, thủy hồng hoa tử, lộ phong phong,vương bất lưu hành, xuyên sơn giáp, nga truật, cấp tính tử, thạch kiến xuyên, tam thất, đan sâm,thủy điệt, giá trùng, hồng hoa, nhũ hương, một dược, trân châu thái, đằng hoàng, ngũ linh chi, hỉ thụ, nấm lim xanh,, xạ hương, quì thụ tử.
III. Thuốc chống ung thư loại nhuyễn kiên tán kết ( làm mềm cứng) Thường dùng các loại sau:
Côn bố, hoàng tử dược, hải tảo, từ trường khanh, nao sa, tạo giác thích, bát nguyệt trát, hạ khô thảo, mẫu lệ, bối mẫu, hải cáp xác....
IV. Thuốc chống ung thư loại hóa đàm tán kết Thường dùng các loại sau:bán hạ, cương tàm, thiên nam tinh, thạch vĩ, tử uyển thạch xương bồ, trư linh, trạch tất, khẩn trần cao, cù mạch, hậu phác, bách bộ...
V. Thuốc chống ung thư loại lấy độc trị độc Thường dùng các loại sau: mã tiền tử, thiềm bì, thiềm tô, toàn hạt, hùng hoàng, thạch tín, ba đậu, thủ công, ban miêu, ngô công, ba ba, ốc sên..
Bệnh nhân sau khi được các cở sở Y tế chẩn đoán xác định là bệnh K loại gì, thì dựa vào Tứ chẩn để có Pháp ĐT cụ thể. Hãy liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ:
* Gmaile: ngocquedk61@gmail.com hoặc
* Vào Google: phongkhamdakhoadongytranngocque
Tùy theo chứng bệnh, tùng giai đoạn của bệnh, chúng tôi sẽ chia sẽ cụ thể từng thể bệnh, từng phác đồ, vị thuốc, liều dùng... cụ thể cùng qúi vị.
Phương pháp chữa K bằng Tân dược ( Hóa trị liệu, Xạ trị liệu, phẩu thuật...) đang được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam.
Chữa bệnh K bằng Trung Dược theo HIỆP HỘI NGHIÊN CỨU KHAI THÁC TRUNG Y DƯỢC TRUNG QUỐC - HỘI ĐỒNG CHUYÊN NGÀNH TRUNG Y NGOẠI TRỊ được áp dụng để chữa 20 bệnh K có kết quả rất đặc biệt là một hướng đi mới trong ĐT bệnh K không chỉ ở đất nước TQ mà còn cả trên thế giới đang hướng tới.
Ở Việt nam nền y học của ta hầu như chưa khởi động điều trị K bằng Đông Dược ngoại trừ một số Bác Sỹ được đi học tập tại Trung Hoa tự học hỏi cho riêng mình những kiến thức chữa K bằng phương pháp Đông Dược này cho áp dụng theo nguyện vọng của người bệnh và đưa lai kết quả rất khã quan. Có một điều khá may mắn, tôi đã được "tu nghiệp", tiếp kiến và" sưu tầm " ở những bậc thầy ( lão sư) của TQ về chữa bệnh K theo cách của người Hoa, nên hiện nay tôi có một số kiến thức kha khá cùng chia sẻ với mọi người ai cần quan tâm đến phương pháp chữa bệnh này độc đáo này.
I. Thuốc chống ung thư loại thanh nhiệt giải độc Thường dùng các loại sau:
Bán chi liên, bạch hoa xà thiệt thảo, hoa cây thất diệp, sơn đậu căn, khổ sâm, bạch anh, đông lăng thảo, mộ đầu hồi, xà môi, ngư tinh thảo, miêu trả thảo, liễu vương ca, xạ can. nông cát lợi, thanh đại, bồ công anh, tử thảo, đạm trúc diệp, thổ phục linh, thạch tượng bách, thủy bồn thảo, phượng vĩ thảo, sơn từ cô, thũng tiết phong, dã cúc hoa, hoàng cầm, mã bột, thuyền thóa, mã tiền thảo, dương đế căn, thiên hoa phấn, long quì, thủy dương mai căn, thảo hà sacaur thiệt thảo, sen đuôi ngựa, bạt kháp, căn nho dại, đằng lê căn, xuyên tâm liên, nha đạm tử sung, phù dung, căn thanh thất, thiên quì tử,bạch tiên bì...
II. Thuốc chống ung thư loại hoạt huyết hóa ứ: Quỷ tiễn vũ, hổ tượng, bạch khuất thái, thủy hồng hoa tử, lộ phong phong,vương bất lưu hành, xuyên sơn giáp, nga truật, cấp tính tử, thạch kiến xuyên, tam thất, đan sâm,thủy điệt, giá trùng, hồng hoa, nhũ hương, một dược, trân châu thái, đằng hoàng, ngũ linh chi, hỉ thụ, nấm lim xanh,, xạ hương, quì thụ tử.
III. Thuốc chống ung thư loại nhuyễn kiên tán kết ( làm mềm cứng) Thường dùng các loại sau:
Côn bố, hoàng tử dược, hải tảo, từ trường khanh, nao sa, tạo giác thích, bát nguyệt trát, hạ khô thảo, mẫu lệ, bối mẫu, hải cáp xác....
IV. Thuốc chống ung thư loại hóa đàm tán kết Thường dùng các loại sau:bán hạ, cương tàm, thiên nam tinh, thạch vĩ, tử uyển thạch xương bồ, trư linh, trạch tất, khẩn trần cao, cù mạch, hậu phác, bách bộ...
V. Thuốc chống ung thư loại lấy độc trị độc Thường dùng các loại sau: mã tiền tử, thiềm bì, thiềm tô, toàn hạt, hùng hoàng, thạch tín, ba đậu, thủ công, ban miêu, ngô công, ba ba, ốc sên..
Bệnh nhân sau khi được các cở sở Y tế chẩn đoán xác định là bệnh K loại gì, thì dựa vào Tứ chẩn để có Pháp ĐT cụ thể. Hãy liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ:
* Gmaile: ngocquedk61@gmail.com hoặc
* Vào Google: phongkhamdakhoadongytranngocque
Tùy theo chứng bệnh, tùng giai đoạn của bệnh, chúng tôi sẽ chia sẽ cụ thể từng thể bệnh, từng phác đồ, vị thuốc, liều dùng... cụ thể cùng qúi vị.
Thứ Bảy, 11 tháng 1, 2014
U XƠ TỬ U XƠ TỬ CUNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ HIỆN NAY. BSCKII .TRẦN NGỌC QUẾ - BVYHCT QUẢNG BÌNH
Bệnh u xơ tử cung thường gặp ở phụ nữ tuổi từ 30- 50, là một bệnh khá phổ biến ở phụ nữ, u xơ TC phần lớn không có dấu hiệu lâm sàng rõ rệt, nên BN thường ít khi phát hiện được bệnh của mình. U xơ tử cung đa phần là khối u lành tính của cơ tử cung, phát triển theo theo gian với tốc độ khác nhau ở từng bệnh nhân do cơ địa sinh học của từng người, người ta cho rằng nguyên nhân chính gây ra u xơ tử cung là sự tăng đột biến hàm lượng oestrogen gây ra, ít sinh để cũng dễ sinh ra u xơ TC. Bệnh u xơ tử cung nếu được phát hiện và điều trị sớm sẽ mang lại kết quả cao.
Triệu chứng: Bệnh u xơ tử cung có thể có nhiều tr/c biểu hiện gần giống với một số bệnh phụ khoa hoặc viêm phần phụ. BNcó thể tự phát hiện bằng các triệu chứng sau đây:
- Chảy máu kéo dài trong thời gian kinh nguyệt tùy số lượng kinh nguyệt nhiều hay ít, chảy máu có thể kéo dài 10-15 hoặc 20 ngày
- Đau bụng dưới: nếu khối u kích thước lớn thì có thể có cảm giác đau bụng dưới, có khi cảm giác đó đau bụng khi có kinh nguyệt nên cũng khó phân biệt
- Nếu khối u xơ lớn có thể phát hiện u cục, bụng to lên, nặng nề hơn.
- Có thể kích thích bàng quang nên gây đi tiểu nhiều lần.
- Có thể đau khi quan hệ tình dục
-U xơ gây táo bón do gây tăng áp lực lên trực tràng
Khám LS + SA + nội soi hoặc sinh thiết sẽ kết luận chính xác kích thước vị trí để co phương pháp ĐT
Phương pháp điều trị:
* ĐT nội khoa :
- Bằng nội tiết tố nhưng kém hiệu quả
- Bằng thuốc Đông y thường mang lại hiệu quả cao
* ĐT ngoại khoa:
- Bóc nhân xơ bảo tồn tử cung
- Cắt tử cung bán phần
- Cắt tử cung toàn phần
@: Phòng khám Đa khoa Đông y Trần Ngọc Quế ( BSCKII. Trần Ngọc Quế- Phó Giám đốc Bện viện y học cổ truyền Quảng Bình phụ trách phòng khám - đã từng có thời gian tu nghiệp tại Công hòa nhân dân Trung Hoa, khám chữa bệnh ngoài giờ) có phương pháp chữa bệnh đặc hiệu không cần phải phẩu thuật với 2 loại thuốc Đông y kết kết hợp sẽ làm tan khối u xơ to đến 70mm. Bệnh nhân đếnh khám tại cơ sở khám bệnh địa chỉ số 37. Đường Phan Đình Phùng- Phường Bắc Lý- TP Đồng Hới - Quảng Bình, hoặc gửi kết quả khám hoặc liên lạcqua điện thoại, chúng tôi sẽ gửi thuốc qua bưu điện với thời gian nhanh nhất.
ĐT tư vấn: 0523836563. DĐ: 0912637527
Chúng tôi luôn lắng nghe và phục vụ
Triệu chứng: Bệnh u xơ tử cung có thể có nhiều tr/c biểu hiện gần giống với một số bệnh phụ khoa hoặc viêm phần phụ. BNcó thể tự phát hiện bằng các triệu chứng sau đây:
- Chảy máu kéo dài trong thời gian kinh nguyệt tùy số lượng kinh nguyệt nhiều hay ít, chảy máu có thể kéo dài 10-15 hoặc 20 ngày
- Đau bụng dưới: nếu khối u kích thước lớn thì có thể có cảm giác đau bụng dưới, có khi cảm giác đó đau bụng khi có kinh nguyệt nên cũng khó phân biệt
- Nếu khối u xơ lớn có thể phát hiện u cục, bụng to lên, nặng nề hơn.
- Có thể kích thích bàng quang nên gây đi tiểu nhiều lần.
- Có thể đau khi quan hệ tình dục
-U xơ gây táo bón do gây tăng áp lực lên trực tràng
Khám LS + SA + nội soi hoặc sinh thiết sẽ kết luận chính xác kích thước vị trí để co phương pháp ĐT
Phương pháp điều trị:
* ĐT nội khoa :
- Bằng nội tiết tố nhưng kém hiệu quả
- Bằng thuốc Đông y thường mang lại hiệu quả cao
* ĐT ngoại khoa:
- Bóc nhân xơ bảo tồn tử cung
- Cắt tử cung bán phần
- Cắt tử cung toàn phần
@: Phòng khám Đa khoa Đông y Trần Ngọc Quế ( BSCKII. Trần Ngọc Quế- Phó Giám đốc Bện viện y học cổ truyền Quảng Bình phụ trách phòng khám - đã từng có thời gian tu nghiệp tại Công hòa nhân dân Trung Hoa, khám chữa bệnh ngoài giờ) có phương pháp chữa bệnh đặc hiệu không cần phải phẩu thuật với 2 loại thuốc Đông y kết kết hợp sẽ làm tan khối u xơ to đến 70mm. Bệnh nhân đếnh khám tại cơ sở khám bệnh địa chỉ số 37. Đường Phan Đình Phùng- Phường Bắc Lý- TP Đồng Hới - Quảng Bình, hoặc gửi kết quả khám hoặc liên lạcqua điện thoại, chúng tôi sẽ gửi thuốc qua bưu điện với thời gian nhanh nhất.
ĐT tư vấn: 0523836563. DĐ: 0912637527
Chúng tôi luôn lắng nghe và phục vụ
ĐIỀU TRỊ SAU TAI BIẾN MẠCH MÁU NẢO
I. Mục tiêu điều trị
Tai biến mạch máu não ( TBMNN) là một bệnh thường gặp, theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới tỉ lệ tử vong do TBMMN đứng hàng thứ nhất trong các bệnh lý thần kinh, đứng hàng thứ ba xếp sát sau các bệnh tim mạch và K. TBMMN để lại di chứng rất nặng nề, chi phí ĐT quá tố kém, vì vậy nên có hai mục tiêu hàng đầu cơ bản sau:
- Phục hồi chức năng vận động khi bị liệt.
- Phục hồi ngôn ngữ ( thất vận ngôn).
II. Phương pháp ĐT tốt nhất hiện nay áp dụng các phương pháp điều trị kết hợp:
* Đối với thầy thuốc:
- Châm cứu ( kết hợp điện châm, thủy châm và tân châm)
- Xoa bóp - bấm huyệt
- Tập vận động
- Chiếu tia hồng ngoại
- Dùng thuốc Đông y kết hợp Tây y
- Điều trị các bệnh gây ra TBMMN như tăng huyết áp...và các bệnh kèm theo là vấn đề bắt buộc.
* Nếu bệnh nhân được bác sỹ có trình độ chuyên môn chuyên sâu và với bề dày kinh nghiệm lão luyện sẽ đưa đến khả năng phục hồi cao nhất và đáp ứng được nhu cầu ĐT này của BN
* Phòng khám của chúng tôi ở địa chỉ số 37. Phan Đình Phùng- phường Bắc lý, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ( ngay chợ Công Đoàn) sẽ đáp ứng nhu cầu này của người bệnh, chúng tôi sẽ làm hết sức mình vì sức khỏe việt.
Chúng tôi luôn lắng nghe và phục vụ!
Tai biến mạch máu não ( TBMNN) là một bệnh thường gặp, theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới tỉ lệ tử vong do TBMMN đứng hàng thứ nhất trong các bệnh lý thần kinh, đứng hàng thứ ba xếp sát sau các bệnh tim mạch và K. TBMMN để lại di chứng rất nặng nề, chi phí ĐT quá tố kém, vì vậy nên có hai mục tiêu hàng đầu cơ bản sau:
- Phục hồi chức năng vận động khi bị liệt.
- Phục hồi ngôn ngữ ( thất vận ngôn).
II. Phương pháp ĐT tốt nhất hiện nay áp dụng các phương pháp điều trị kết hợp:
* Đối với thầy thuốc:
- Châm cứu ( kết hợp điện châm, thủy châm và tân châm)
- Xoa bóp - bấm huyệt
- Tập vận động
- Chiếu tia hồng ngoại
- Dùng thuốc Đông y kết hợp Tây y
- Điều trị các bệnh gây ra TBMMN như tăng huyết áp...và các bệnh kèm theo là vấn đề bắt buộc.
* Nếu bệnh nhân được bác sỹ có trình độ chuyên môn chuyên sâu và với bề dày kinh nghiệm lão luyện sẽ đưa đến khả năng phục hồi cao nhất và đáp ứng được nhu cầu ĐT này của BN
* Phòng khám của chúng tôi ở địa chỉ số 37. Phan Đình Phùng- phường Bắc lý, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ( ngay chợ Công Đoàn) sẽ đáp ứng nhu cầu này của người bệnh, chúng tôi sẽ làm hết sức mình vì sức khỏe việt.
Chúng tôi luôn lắng nghe và phục vụ!
Chủ Nhật, 5 tháng 1, 2014
ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN VIRUS B BẰNG Y HỌC HIỆN ĐẠI ( TÂY Y)
ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN
VIRUS B - BSCKII. TRẦN NGỌC QUẾ. BVYHCT QUẲNG BÌNH.
Mục tiêu điều trị viêm gan virus B. Nhưng kiến cơ bản cần biết trước khi có chỉ định
điều trị
1. Khi
đã nhiễm virus viêm gan B thì trên thuực tế hầu như không thể chữa khỏi hoàn
toàn với các loại thuốc hiện có lý do là HBV trong vòng đời có một giai đoạn
hình thành cccDNA tồn tại trong tế bào gan bị nhiễm như một nhiễm sắc thể nhỏ (
mini schromosome) mà các thuốc đồng phân Nucleos/ides ( Nucs) hiện nay hầu như
không có khã năng loại bỏ và các thuốc nhóm Interferon cũng chỉ có ảnh hưởng rất
hạn chế.Ngoài ra các đoạn DNA của HBV tích hợp rất sớm vào các vị trí ngẫu
nhiên trên nhiễm sắc thể của tế bào vật chủ vĩnh và có thể gây các ra các tác hại
khác nhau lâu dài, vì vậy mục tiêu đt VGVRB hiện nay là ngăn chặn, hạn chế các
tổn thương của gan để giảm thiểu và tránh các biến chứng nguy hiểm về lâu dài như
xơ gan, suy gan và HCC...
2. Bản
thân HBV tự nó không phải là một virus gây nên bệnh lý cho tế bào bị nhiễm(
cytopathogenic virus) nên sự có mặt HBV dù với số lượng lớn cũng không phải
là lý do đủ để chỉ định đt ( như trong pha dung nạp MD là điển hình nhất)
3. Bệnh
lý viêm hoại tử TBG trong VGVR B là một bệnh lý miễn dịch giữa hệ thống MD của
vật chủ chống lại các kháng nguyên của virus. Giảm tải lượng HBV bằng các thuốc
ức chế virus giúp làm giảm tổn thường tại gan và hạn chế cũng như ngăn ngừa
các BC lâu dài như xơ gan, suy gan và HCC.
4. Men
ALT là một men tương đối đặc hiệu của tế bào gan, nên khi tổn thương tế bào gan men ALT được giải phóng và tăng cao
trong máu. Tuy có khoảng 25% BN VGVR B có tổn thương tiến triển nhưng men
gan ALT không tăng mà ở mức bình thường, đặc biệt hay gặp ở nhóm BN> 40 tuổi,
vì vậy, trên LS khi ALT BT không luôn luôn đồng nghĩa với gan đang không có tổ
thương tiến triển Mục tiêu cụ thể trong đt VGVR B
-
Đối với BN là ĐT nhằm kéo dài tuổi thọ và chất
lượng cuộc sống gần như những người không bị nhiễm HBV bằng cách hạn chế, ngăn
ngừa tình trạng VGHĐ, XHG, SG và XG
-
Trong các NCLS và THLS người ta đã chứng minh rằng
các mục tiêu có thể được nếu đt có thể dẫn đến khống chế số lượng HBV DNA đạt đến
mức thấp nhất ( không phát hiện với kỷ thuật PCR) và kéo dài vĩnh viễn bằng duy
trì đáp ứng hay đáp ứng bền vững (
maintained response or sustained response)
Mục tiêu
lý tưởng là làm mất HBsAg với có hoặc không có anti HBeAg ( được xem như là lành bệnh) là còn quá cao đối với khã năng của các loại
thuốc hiện có nên chỉ đặt hướng cho sự phấn đấu của tương lai!
·
Các thuốc đặc trị đang được sử dụng, các thuốc
trên thị trường người ta dựa vào tác dụng đt mà chia thành 2 nhóm:
-
Nhóm thuốc điều hòa miễn dịch gồm: Intrerferon (
chuẩn hay gắn PEG) và Thymossin an pha
-
Nhóm thuốc ức chế trực tiếp HBV cả 3 dòng
+ Dòng L nucleoside
+ Dòng D cyclopentane
+ Dòng Acylic Nucleoside
phosphonate
1. Thuốc
điều hòa MD
1.1.
Intrerferon anpha chuẩn
Chỉ định: đt trên BN VGVR B có HBeAg + tính
Liều lượng: 5MU hay 10 MU/ngày x 3 tuần/ tháng x 4-6 tháng
Đối BN ở Châu Á liều: 5%MU -6MU
cách thức như trên cũng mang lại kết quả tương đương.
Chỉ định: đt trên BN VGVR B có HBeAg – tính, tùy theo sắc
tộc, vùng, châu mà chỉ định thời gian, thông thường gốc người châu Âu có kết quả
cao hơn người châu Á, thời gian đt trị trong 12 tháng.
Đặc biệt đối với nhóm BN chớm xơ
gan mà chức năng gan còn bù trừ tốt thì hiệu quả về ngăn chặn biến chứng lâu
dài và thời gian sống thêm cũng không thua kém mà có khi tốt hơn nhóm BN chưa
có xơ gan. Do đó xơ gan còn bù không phải là chống chỉ định với IFN, và ngược lại
có những BN xơ gan mất bù thì CCĐ với IFN vì có nguy cơ bùng phát suy gan và dẫn
đến tử vong do điều trị.
1.2.
Pegylad Interferon ( P.IFN)
Chỉ định: đt trên BN VGVR B có HBeAg + tính *
Liều lượng P.IFN an pha 2a :
180ug/ tuần ( một lần) x 48 tuần cho hiệu quả tối ưu. Có hoặc không kèm với
Lamivudin
Chỉ định: đt trên BN VGVR B có HBeAg – tính, cũng đt
như trên *
Chỉ định: Pegylad Interferon ( P.IFN) đối với các BN xơ
gan còn bù tốt cũng với LL như *
*. Những phản ứng
không mong muốn khi đt với IFN/P.IFN
Thuốc IFN/P.IFN là
nhóm thuốc tiêm cho BN có nhiều phản ứng không mong muốn, tuy nhiên các pư nay
xãy ra với tỉ lệ và cường độ rất thấp so với khi đt Bn VGVR C. Chỉ có khoảng
< 10% phải ngưng đt vì pư. Các pư này
bao gồm: HC cúm gà, chán ăn sụt cân, da khô, rụng tóc,ngứa, ho...BN có thể nhận biết được. Các tác động lên tủy xương và tế bào máu thì nhận biết qua
XN như giảm BC ĐN, giảm TC và HC, hemoglobin( thường liên quan đến Ribaverin).
Các BN xơ gan thường có RLHH nhiều hơn và nặng hơn.
1.3.Kết hợp ĐT P.IFN và thuốc uống Nucs (
nucleis/tides)
Đây là một ý tưởng vì hai nhóm thuốc khác nhau mang lại kết
quả hiệp lực, tuy nhiên cho đến nay chưa có bằng chứng là có kết quả nổi bật và
được số đông chấp nhận. Các nhà LS chắc chắn còn phải chờ đợi các kết quả NC
thêm.
1.4. Thuốc Thymosin Alpha
Thuốc Thymosin Alpha là một
polypeptide gồm 28 acide amin được tổng hợp tại tuyến ức ( thymus) có td kích
thích tb MD của cơ thể. Có rất ít các công trình KH NC về PP này, hiện nay chỉ có một
số nước châu Á cho BN đt. Qua NC 353 NB ĐT liều lượng 1,6mg x2 lần/tuần x 24 tuần.
Kết luận về loại thuốc điều biến
MD ( Còn nửa kỳ sau)
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)