Thứ Tư, 15 tháng 1, 2014

ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN VIUS B BẰNG Y HỌC HIỆN ĐẠI ( KỲ TIẾP THEO)



Kết luận về loại thuốc điều biến MD qua qúa trình ĐT LS người ta rút ra một số vấn đề cần quan tâm:
* Ưu điểm là có giới hạn vè thời gian ĐT
* So với nhóm chứng thì nhóm ĐT có đáp ứng cao hơn
* Hiên tai đại đa số thuốc điều biến MD là thuốc IFN/P. IFN
* Hiệu quả ĐT với P. IFN tốt hơn và õỏ rệt hơn với IFN chuẩn
2. Nhóm Lamivudine ( Nucs)
 Các thuốc Nucs đã được phổ biến để ĐT trên Ls có đặc điểm cấu tạo đc chia thành 3 dòng:
* Dòng L- Nucleoside gồm có: Lamivudine có duy nhất ở thị trường VN, Telbivudine, Clevudine
* Dòng D- Cyclopentane: Entecavir
* Dòng Acyclic Nucleostide Phosphonate: Adefovir, Tenofovir
Các thuốc có TDuwcs chế men sao chép ngược cuả HBV trên men Polymerase, trong một số trường hợp thuốc nay dùng để phối hợp Đt phòng kháng thuốc trên Hiệu lực kháng thuốc và rào cản di truyền
- Hiệu lực kháng thuốc: là mức giảm HBV-DNA tính theo log10 sau 1 năm ĐT trên các BN mới
- Rào cản di truyền: dc ĐN: là số đột biến điểm đặc hiệu cần thiết để HBV trở nên dề kháng với thuốc
2.1. Thuốc Nucleoside là thuốc thuộc dòngNucleoside đầu tiên dc chấp nhận để ĐTVGVRB mạn tính  Lamivudine có hiệu lực HBV- DNA khoảng gần 5log sau 1 năm ĐT và có rào cản di truyền kháng thuốc thấp là 1
* Thuốc có hiệu quả ĐT với VGVB có HBeAg (+):  làm giảm ALT, giảm HBV- DNA, cải thiện  tổn thương có chuyển đổi huyết thanh HBeAg khoảng 20% sau 1 năm. Nhược điểm của thuốc là kháng thuốc khoảng 15- 20%/ năm, sau 5 năm tỉ lệ kháng thuốc khoảng 70%. Ngưng thuốc sau chuyển đổi huyết thanh HBeAg< 12 thangstyr lệ tái phát rất cao nên dc khuyến cáo chỉ ngưng thuốc sau chuyển đổi Ht HBeAg ít nhất là 12 tháng mặc dù vậy nhưng tỷ lệ tái phát vẫn > 50%

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét