Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

NẤM LINH CHI VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI

Nói đến nấm linh chi, thì rất nhiều người đã biết, nhưng để hiểu hết về tác dụng của nấm với sức khỏe của con người thì còn nhiều vấn đề cần được quan tâm
Nấm linh chi, tên khoa học là Ganoderma lucidum, thuộc họ Nấm lim ( ganodermataceae). Nấm linh chi còn có những tên khác như: Tiên thảo, Nấm trường thọ, vạn niên nhung.
Nấm linh chi là một Dược liệu quí mà con người từ xưa tới nay đã coi nó như một "thần dược" dùng để làm thuốc. Trong "Thần nông bản thảo" xếp linh chi vào biệt hiệu "siêu thượng phẩm " hơn cả nhân sâm, trong "Bản thảo cương mục" coi linh chi là loại thuốc quí, có tác dụng bảo vệ Can (bảo vệ Gan), giải độc, cường tâm, kiện táo( bổ óc- não), tiêu đờm, lợi niệu, ích vị( bổ bao tử), gần đây các nhà khoa học trên thế giới đứng đầu là Trung Quốc và Nhật bản đã chứng minh rằng linh chi còn có tác dụng phòng và chống ung thư ( K), chống lão hóa, tăng cường miễm dịch, làm tăng tuổi thọ...
Trong linh chi có: Germanium, acidganoderic, acid ganadermic, acid oleic, ganadosteron, ganoderans, adenosin, beta-D-glucan, ( theo tài liệu nghiên cứu mới nhất hàm lượng germanium cao hơn trong nhân sâm 5-8 lần). cong trình nghiên cứu của các nhà khoa học Việtn Nam nấm Linh chi có 21 nguyên tố vi lượng cần thiết cho sự vân hành và chuyển hóa của cơ thể như: đồng, sắt, kalium, magnesium, natrium, calcium...Theo Y học cổ truyền, Nấm linh chi có vị nhạt, tính ấm, có tác dụng tư bổ cường tráng, bổ can chí, tăng trí nhớ...
Các loại nấm linh chi và tác dụng của nó
* Thanh chi: ( xanh) vị toan bình, giúp cho an thần, bổ can khí, nhan khứ, sáng mắt , dùng lâu thấy cơ thể nhẹ nhàng và thoải mái.
* Xích chi hoặc Hồng chi ( đỏ) có vị đắng, ích tâm trí, chủ vị, tăng trí tuệ..
* Hắc chi ( đen), ích thận khí, khiến cho đầu óc sảng khoái và tinh tường.
* Bạch chi ( trắng), ích phế khí, làm trí nhớ dai.
* Hoàng chi ( vàng), ích tỳ khí, trung hòa, an thần.
* Tử chi ( tím đỏ), bảo thần, làm cứng gân cốt, ích tinh, da tươi đẹp.
Trong đó Hồng chi là loại có dược tính mạnh nhất, được sử dụng nhiều nước trên thế giới...Trong thiên nhiên loại nấm này vô cùng hiếm, tỉ lệ mọc trên các cây cổ thụ là 1/1.000.000. Hồng linh chi có chứa hơn 400 thành phần hoạt chất với các dược tính khác nhau...
Một số tác dụng chữa bệnh: Nấm linh chi có rất nhiều tác dụng chữa bệnh sau đây là một số tác dụng cơ bản của nó 
- Chữa cao huyết áp 
- Chống K, kháng siêu vi.
- Trợ tim, chống xơ vữa động mạch vành.
- Tăng cường hoạt động của nang thượng thận.
- Điều trị các chứng bệnh có liên quan đến dạ dày.
- Trị đau nhức, mệt mỏi, viêm khớp.
- Giúp an thần, chống suy nhược thần kinh kéo dài.
- Trị các chứng chán ăn, mất ngủ.
- Chống béo phì, giúp giảm cân hiệu quả.
- Điều trụ bệnh tiểu đường.
- Chữa bệnh viêm gan mạn tính, gan nhiễm mỡ, viêm thận, viêm phế quản...
Làm trẻ hóa cơ thể, gia tăng tuổi thọ, chống các bệnh thường gặp ở tuổi già.
- Ngăn chặn quá trình lão hóa, chống ô xy hóa tế bào, khử các gốc tự do.
Hồng linh chi được lai tạo thành công lần đầu tiên vào năm 1937 do T. Henmi và nhóm các đồng nghiệp nghiên cứu. Sau đó nấm được Y. Naoi mua lại phát minh và đưa vào nuôi trồng rộng rải tại Nhật Bản vào năm 1971 và Việt nam nuôi trồng thành công từ năm 2004.

Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

HIỂU ĐÚNG VỀ THỰC PHẨM CHỨC NĂNG

     Nói đến thực phẩm chức năng chắc nhiều người nói rằng tôi có biết, tôi đã dùng nó.. nhưng để hiểu đúng nghĩa về thực phẩm chức năng như thế nào đó là điều mọi người cần quan tâm.
    Thế thực phẩm chức năng là gì? TPCN được định nghĩa như sau: 
TPCN là thực phẩm hay các sản phẩm có tác dụng hỗ trợ phục hồi, tăng cường hoặc duy trì chức năng của các bộ phận trong cở thể con người và vật nuôi, có hoặc không có tác dụng về dinh dưỡng, nó tạo ra cho con người và vật nuôi trạng thoải mái, làm tăng sức đề kháng đồng thời giảm bớt các nguy cơ bệnh tật cho con người và vật nuôi.
     Thực phẩm chức năng có phải là thuốc điều trị không?
TPCN không phải là thuốc điều trị, nhưng tại sao người ta vẫn thấy có tên một hoặc nhiều vị thuốc trong các trong các sản phẩm của thực phẩm chức năng? 
   Thực chất các bài thuốc Bắc ( tạm thời trong bài này chưa nói đến thuốc nam và một số khác...) được dùng để điều trị bệnh đều có nguồn gốc xuất sứ từ bài thuốc " Cổ phương" của Trung Quốc, nếu trong công thức các sản phẩm này thiếu hay thừa không đúng nguyên bản của bài Cổ phương ... thì đó chính là phẩm chức năng.
                               Đặc điểm của các loại thực phẩm chức năng
1. TPCN được sản xuất và chế biến theo công thức.
2. TPCN có thể có tác dụng tới 1 hay nhiều chứa năng của cơ thể
3. TPCN trong quá trình chế biến người ta có thể loại bỏ các chất bất lợi và thêm vào chất có lợi 
4. TPCN có lợi với sức khỏe nhiều hơn là cung cấp lợi ích chất dinh dưỡng cơ bản
5.TPCN đều có nguồn gốc từ thiên nhiên: thực vật, động vật, khoáng vật (kể cả đá và đất)
6. TPCN được đánh giá đầy đủ về tính chất, tính an toàn và tính hiệu quả.
7. TPCN được sử dụng thường xuyên, liên tục, không có tai biến và tác dụng phụ do TPCN gây ra
8. TPCN được qui định ghi nhãn sản phẩm theo qui định của ghi nhãn

ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN STRESS SAU SANG CHẤN ( PTDS ) HƯỚNG TRIỂN VỌNG MỚI

            PTDS là gì ? Là một dạng rối loạn lo âu xuất hiện muộn và dai dẳng ở những người từng bị sang chấn nặng do các biến cố được cho là khủng khiếp, xãy ra trong cuộc sống như: chiến tranh, bị tai nạn hay bị tấn công tình dục, bị mắc các bệnh nguy hiểm...
           Vấn đề điều trị ngày nay vẫn gặp nhiều khó khăn, các nhà khoa học đã cố gắng nghiên cứu, thí nghiệm các phương pháp điều trị mới đó là nghien cứu trên chuột chống sợ hãi bằng sốc điện từng ngày cho đến một ngày nào đó chuột không cần sốc điện nữa mà vẫn không sợ hãi nhưng cần phải có một thời gian nhất định. Các nhà nghiên cứu Mỹ tin rằng sau 30 ngày sốc điện có thể thành công ở chuột và có thể áp dụng cho con người trong tương lai gần. Một sự thật được phát hiện trong quá trình nghiên cứu người ta đã phát hiện ra chính protein HDAC2 vốn góp phần hình thành trí nhớ đã tác động khiến chuột khó quên sợ hãi?

Chủ Nhật, 19 tháng 1, 2014

EL KEN DƯỚI ỐNG KÍNH CỦA CÁC BÁC SỸ

Tình cờ tôi nghe mọi người nói với nhau về sự "kỳ diệu" về thực phẩm chức năng, máy lọc nước, sản phẩm làm đẹp... của hãng elken, là như một thần dược, như một cứu cánh cho những ai gặp các bệnh khó chữa, phòng các bệnh hiểm nghèo. Không những vài người mà là có thể nói rất đông nói về sự ly kỳ ấy, nên tôi  đã tâm sự với các bác sỹ bạn bè đi tìm khám phá điều "bí mật" đó. Cuối cùng chúng tôi tạm thời đưa ra các kết luận sẽ giúp mọi người hiểu hơn về Elken.
* Thực phẩm chức năng của elken có tác dụng tốt trong việc hộ trợ điều trị một số bệnh: Táo bón, Đái tháo đường, Mụn ở mặt, tăng cường tuần hoàn não...
* Máy lọc nước Elken đảm bảo tuyệt đối lọc được kim loại nặng như chì, a sen...độ tinh khiết tuyệt đối đắng tin cậy.
* Sản phẩm làm đẹp của elken rất tốt
  Những kết luận trên đây chúng tôi nói là có cơ sở đã qua dùng thử với đủ thời gian cho phép kiểm tra một cách rất khoa học và đã chứng minh điều nói trên
SĐT tư vấn 0912637527 gặp Bs Quế

PHÒNG BỆNH UNG THƯ TỪ NGUỒN NƯỚC BẰNG GIẢI PHÁP DÙNG MÁY LỌC NƯỚC CỦA ELKEN

Thứ Năm, 16 tháng 1, 2014

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ, CỘT SỐNG THẮT LƯNG KHÔNG CẦN PHẨU THUẬT

        Bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, cột sống thắt lưng là một bệnh tương đối phổ biến do nhiều nguyên nhân gây ra, bệnh diễn biến kéo dài, khó chữa, bệnh làm giảm sút sức lao động và làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng của cuộc sống...
       Cách điều trị hiện nay chủ yếu là nội khoa, (nội khoa tích cực) chiếm hơn 90% số bệnh nhân bị mắc bệnh, điều trị bằng phẩu thuật chưa đến 10%. Khi diều trị bằng phẩu thuật có thể mang lại nhiều biến chứng rủi ro, vì thế bệnh nhân tự chọn cho mình một phương pháp điều trị thích hợp là điều tối cần thiết
      Tin vui đặc biệt đối với các bệnh nhân bị mắc các bệnh đau cột sống cổ(  ĐCSC), ĐCSTL nói chung và TVĐ nói riêng, khoa học hiện đại đã phát minh ra những dụng cụ để đơn giãn hóa vấn đề điều trị, dễ áp dụng và có thể áp dụng cho mọi đối tượng mà đưa đến hiệu quả rất cao, có thể không cần phải dùng đến phương pháp phẩu thuật.
       Phương pháp điều trị đó là đeo Đai thông minh Disk Dr WG 30 dùng để điều trị TVĐ cột sống cổ và đai Disk Dr WG 50  dùng để điều trị TVĐ cột sống thắt lưng. Với công nghệ tiên tiến của Đại Hàn Dân Quốc sẽ đáp ứng nhu cầu điều trị TVĐĐ của người bệnh.

Thứ Tư, 15 tháng 1, 2014

ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN VIUS B BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN ( KỲ I )

MMMM

ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN VIUS B BẰNG Y HỌC HIỆN ĐẠI ( KỲ TIẾP THEO)



Kết luận về loại thuốc điều biến MD qua qúa trình ĐT LS người ta rút ra một số vấn đề cần quan tâm:
* Ưu điểm là có giới hạn vè thời gian ĐT
* So với nhóm chứng thì nhóm ĐT có đáp ứng cao hơn
* Hiên tai đại đa số thuốc điều biến MD là thuốc IFN/P. IFN
* Hiệu quả ĐT với P. IFN tốt hơn và õỏ rệt hơn với IFN chuẩn
2. Nhóm Lamivudine ( Nucs)
 Các thuốc Nucs đã được phổ biến để ĐT trên Ls có đặc điểm cấu tạo đc chia thành 3 dòng:
* Dòng L- Nucleoside gồm có: Lamivudine có duy nhất ở thị trường VN, Telbivudine, Clevudine
* Dòng D- Cyclopentane: Entecavir
* Dòng Acyclic Nucleostide Phosphonate: Adefovir, Tenofovir
Các thuốc có TDuwcs chế men sao chép ngược cuả HBV trên men Polymerase, trong một số trường hợp thuốc nay dùng để phối hợp Đt phòng kháng thuốc trên Hiệu lực kháng thuốc và rào cản di truyền
- Hiệu lực kháng thuốc: là mức giảm HBV-DNA tính theo log10 sau 1 năm ĐT trên các BN mới
- Rào cản di truyền: dc ĐN: là số đột biến điểm đặc hiệu cần thiết để HBV trở nên dề kháng với thuốc
2.1. Thuốc Nucleoside là thuốc thuộc dòngNucleoside đầu tiên dc chấp nhận để ĐTVGVRB mạn tính  Lamivudine có hiệu lực HBV- DNA khoảng gần 5log sau 1 năm ĐT và có rào cản di truyền kháng thuốc thấp là 1
* Thuốc có hiệu quả ĐT với VGVB có HBeAg (+):  làm giảm ALT, giảm HBV- DNA, cải thiện  tổn thương có chuyển đổi huyết thanh HBeAg khoảng 20% sau 1 năm. Nhược điểm của thuốc là kháng thuốc khoảng 15- 20%/ năm, sau 5 năm tỉ lệ kháng thuốc khoảng 70%. Ngưng thuốc sau chuyển đổi huyết thanh HBeAg< 12 thangstyr lệ tái phát rất cao nên dc khuyến cáo chỉ ngưng thuốc sau chuyển đổi Ht HBeAg ít nhất là 12 tháng mặc dù vậy nhưng tỷ lệ tái phát vẫn > 50%

Chủ Nhật, 12 tháng 1, 2014

CHỮA BỆNH UNG THƯ ( K ) BẰNG CÁC LOẠI THUỐC TRUNG DƯỢC

    Bệnh ung thư ( K ) cho đến tận bây giờ vẫn là nổi sợ hãi của con người, khoa học hiện đại đã có nhiều tiến bộ trong công tác phòng và chữa bệnh K.
    Phương pháp chữa K bằng Tân dược ( Hóa trị liệu, Xạ trị liệu, phẩu thuật...) đang được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam.
 Chữa bệnh K bằng Trung Dược theo  HIỆP HỘI NGHIÊN CỨU KHAI THÁC TRUNG Y DƯỢC TRUNG QUỐC - HỘI ĐỒNG CHUYÊN NGÀNH TRUNG Y NGOẠI TRỊ  được áp dụng để chữa 20 bệnh K có kết quả rất đặc biệt là một hướng đi mới trong ĐT bệnh K không chỉ ở đất nước TQ mà còn cả trên thế giới đang hướng tới.
    Ở Việt nam nền y học của ta hầu như chưa khởi động điều trị K bằng Đông Dược ngoại trừ một số Bác Sỹ được đi học tập tại Trung Hoa tự học hỏi cho riêng mình những kiến thức chữa K bằng phương pháp Đông Dược này cho áp dụng theo nguyện vọng của người bệnh và đưa lai kết quả rất khã quan. Có một điều khá may mắn, tôi đã được "tu nghiệp", tiếp kiến và" sưu tầm " ở những bậc thầy ( lão sư) của TQ về chữa bệnh K theo cách của người Hoa, nên hiện nay tôi có một số kiến thức kha khá cùng chia sẻ với mọi người ai cần quan tâm đến  phương pháp chữa bệnh này độc đáo này.
I. Thuốc chống ung thư loại thanh nhiệt giải độc Thường dùng các loại sau:
Bán chi liên, bạch hoa xà thiệt thảo, hoa cây thất diệp, sơn đậu căn, khổ sâm, bạch anh, đông lăng thảo, mộ đầu hồi, xà môi, ngư tinh thảo, miêu trả thảo, liễu vương ca, xạ can. nông cát lợi, thanh đại, bồ công anh, tử thảo, đạm trúc diệp, thổ phục linh, thạch tượng bách, thủy bồn thảo, phượng vĩ thảo, sơn từ cô, thũng tiết phong, dã cúc hoa, hoàng cầm, mã bột, thuyền thóa, mã tiền thảo, dương đế căn, thiên hoa phấn, long quì, thủy dương mai căn, thảo hà sacaur thiệt thảo, sen đuôi ngựa, bạt kháp, căn nho dại, đằng lê căn, xuyên tâm liên, nha đạm tử sung, phù dung, căn thanh thất, thiên quì tử,bạch tiên bì...
II. Thuốc chống ung thư loại hoạt huyết hóa ứ: Quỷ tiễn vũ, hổ tượng, bạch khuất thái, thủy hồng hoa tử, lộ phong phong,vương bất lưu hành, xuyên sơn giáp, nga truật, cấp tính tử, thạch kiến xuyên, tam thất, đan sâm,thủy điệt, giá trùng, hồng hoa, nhũ hương, một dược, trân châu thái, đằng hoàng, ngũ linh chi, hỉ thụ, nấm lim xanh,, xạ hương, quì thụ tử.
III. Thuốc chống ung thư loại nhuyễn kiên tán kết ( làm mềm cứng) Thường dùng các loại sau:
Côn bố, hoàng tử dược, hải tảo, từ trường khanh, nao sa, tạo giác thích, bát nguyệt trát, hạ khô thảo, mẫu lệ, bối mẫu, hải cáp xác....
IV. Thuốc chống ung thư loại hóa đàm tán kết Thường dùng các loại sau:bán hạ, cương tàm, thiên nam tinh, thạch vĩ, tử uyển thạch xương bồ, trư linh, trạch tất, khẩn trần cao, cù mạch, hậu phác, bách bộ...
V. Thuốc chống ung thư loại lấy độc trị độc Thường dùng các loại sau: mã tiền tử, thiềm bì, thiềm tô, toàn hạt, hùng hoàng, thạch tín, ba đậu, thủ công, ban miêu, ngô công, ba ba, ốc sên..
    Bệnh nhân sau khi được các cở sở Y tế chẩn đoán xác định là bệnh K loại gì, thì dựa vào Tứ chẩn để có Pháp ĐT cụ thể. Hãy liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ:
* Gmaile: ngocquedk61@gmail.com hoặc
* Vào Google: phongkhamdakhoadongytranngocque
            Tùy theo chứng bệnh, tùng giai đoạn của bệnh, chúng tôi sẽ chia sẽ cụ thể từng thể bệnh, từng phác đồ, vị thuốc, liều dùng... cụ thể cùng qúi vị.

Thứ Bảy, 11 tháng 1, 2014

U XƠ TỬ U XƠ TỬ CUNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ HIỆN NAY. BSCKII .TRẦN NGỌC QUẾ - BVYHCT QUẢNG BÌNH

       Bệnh u xơ tử cung thường gặp ở phụ nữ tuổi từ 30- 50, là một bệnh khá phổ biến ở phụ nữ, u xơ TC phần lớn không có dấu hiệu lâm sàng rõ  rệt, nên BN thường ít khi phát hiện được bệnh của mình. U xơ tử cung đa phần là khối u lành tính của cơ tử cung, phát triển theo theo gian với tốc độ khác nhau ở từng bệnh nhân do cơ địa sinh học của từng người, người ta cho rằng nguyên nhân chính gây ra u xơ tử cung là sự tăng đột biến hàm lượng oestrogen gây ra, ít sinh để cũng dễ sinh ra u xơ TC. Bệnh u xơ tử cung nếu được phát hiện và điều trị sớm sẽ mang lại kết quả cao.
Triệu chứng: Bệnh u xơ tử cung có thể có nhiều tr/c biểu hiện gần giống với một số bệnh phụ khoa hoặc viêm phần phụ. BNcó thể tự phát hiện bằng các triệu chứng sau đây:
- Chảy máu kéo dài trong thời gian kinh nguyệt tùy số lượng kinh nguyệt nhiều hay ít, chảy máu có thể kéo dài 10-15 hoặc 20 ngày
- Đau bụng dưới: nếu khối u kích thước lớn thì có thể có cảm giác đau bụng dưới, có khi cảm giác đó đau bụng khi có kinh nguyệt nên cũng khó phân biệt
- Nếu khối u xơ lớn có thể phát hiện u cục, bụng to lên, nặng nề hơn.
- Có thể kích thích bàng quang nên gây đi tiểu nhiều lần.
- Có thể đau khi quan hệ tình dục
-U xơ gây táo bón do gây tăng áp lực lên trực tràng
Khám LS + SA + nội soi hoặc sinh thiết sẽ kết luận chính xác kích thước vị trí để co phương pháp ĐT
Phương pháp điều trị:
* ĐT nội khoa :
- Bằng nội tiết tố nhưng kém hiệu quả
- Bằng thuốc Đông y thường mang lại hiệu quả cao
* ĐT ngoại khoa:
- Bóc nhân xơ bảo tồn tử cung
- Cắt tử cung bán phần
- Cắt tử cung toàn phần
@: Phòng khám Đa khoa Đông y Trần Ngọc Quế ( BSCKII. Trần Ngọc Quế- Phó Giám đốc Bện viện y học cổ truyền Quảng Bình phụ trách phòng khám -  đã từng có thời gian tu nghiệp tại Công hòa nhân dân Trung Hoa, khám chữa bệnh ngoài giờ) có phương pháp chữa bệnh đặc hiệu không cần phải phẩu thuật với 2 loại thuốc Đông y kết kết hợp sẽ làm tan khối u xơ to đến 70mm. Bệnh nhân đếnh khám tại cơ sở khám bệnh địa chỉ số 37. Đường Phan Đình Phùng- Phường Bắc Lý- TP Đồng Hới - Quảng Bình, hoặc gửi kết quả khám hoặc liên lạcqua điện thoại, chúng tôi sẽ gửi thuốc qua bưu điện với thời gian nhanh nhất.
ĐT tư vấn: 0523836563. DĐ: 0912637527
                                           Chúng tôi luôn lắng nghe và phục vụ


ĐIỀU TRỊ SAU TAI BIẾN MẠCH MÁU NẢO

I. Mục tiêu điều trị
Tai biến mạch máu não ( TBMNN) là một bệnh thường gặp, theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới tỉ lệ tử vong do TBMMN đứng hàng thứ nhất trong các bệnh lý thần kinh, đứng hàng thứ ba xếp sát sau các bệnh tim mạch và K. TBMMN để lại di chứng rất nặng nề, chi phí ĐT quá tố kém, vì vậy nên có hai mục tiêu hàng đầu cơ bản sau:
- Phục hồi chức năng vận động khi bị liệt.
- Phục hồi ngôn ngữ ( thất vận ngôn).
II. Phương pháp ĐT tốt nhất hiện nay áp dụng các phương pháp điều trị kết hợp:
* Đối với thầy thuốc:
- Châm cứu ( kết hợp điện châm, thủy châm và tân châm)
- Xoa bóp - bấm huyệt
- Tập vận động
- Chiếu tia hồng ngoại
- Dùng thuốc Đông y kết hợp Tây y
- Điều trị các bệnh gây ra TBMMN như tăng huyết áp...và các bệnh kèm theo là vấn đề bắt buộc.
* Nếu bệnh nhân được bác sỹ có trình độ chuyên môn chuyên sâu và với bề dày kinh nghiệm lão luyện sẽ đưa đến khả năng phục hồi cao nhất và đáp ứng được nhu cầu ĐT này của BN
* Phòng khám của chúng tôi ở địa chỉ số 37. Phan Đình Phùng- phường Bắc lý, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ( ngay chợ Công Đoàn) sẽ đáp ứng nhu cầu này của người bệnh, chúng tôi sẽ làm hết sức mình vì sức khỏe việt. 
                                                 Chúng tôi luôn lắng nghe và phục vụ!

Chủ Nhật, 5 tháng 1, 2014

ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN VIRUS B BẰNG Y HỌC HIỆN ĐẠI ( TÂY Y)

       ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN VIRUS B - BSCKII. TRẦN NGỌC QUẾ. BVYHCT QUẲNG BÌNH.
Mục tiêu điều trị viêm gan virus B.  Nhưng kiến cơ bản cần biết trước khi có chỉ định điều trị
1.     Khi đã nhiễm virus viêm gan B thì trên thuực tế hầu như không thể chữa khỏi hoàn toàn với các loại thuốc hiện có lý do là HBV trong vòng đời có một giai đoạn hình thành cccDNA tồn tại trong tế bào gan bị nhiễm như một nhiễm sắc thể nhỏ ( mini schromosome) mà các thuốc đồng phân Nucleos/ides ( Nucs) hiện nay hầu như không có khã năng loại bỏ và các thuốc nhóm Interferon cũng chỉ có ảnh hưởng rất hạn chế.Ngoài ra các đoạn DNA của HBV tích hợp rất sớm vào các vị trí ngẫu nhiên trên nhiễm sắc thể của tế bào vật chủ vĩnh và có thể gây các ra các tác hại khác nhau lâu dài, vì vậy mục tiêu đt VGVRB hiện nay là ngăn chặn, hạn chế các tổn thương của gan để giảm thiểu và tránh các biến chứng nguy hiểm về lâu dài như xơ gan, suy gan và HCC...
2.     Bản thân HBV tự nó không phải là một virus gây nên bệnh lý cho tế bào bị nhiễm( cytopathogenic virus) nên sự có mặt HBV dù với số lượng lớn cũng không phải là lý do đủ để chỉ định đt ( như trong pha dung nạp MD là điển hình nhất)
3.     Bệnh lý viêm hoại tử TBG trong VGVR B là một bệnh lý miễn dịch giữa hệ thống MD của vật chủ chống lại các kháng nguyên của virus. Giảm tải lượng HBV bằng các thuốc ức chế virus giúp làm giảm tổn thường tại gan và hạn chế cũng như ngăn ngừa các BC lâu dài như xơ gan, suy gan và HCC.
4.     Men ALT là một men tương đối đặc hiệu của tế bào gan, nên khi tổn thương tế  bào gan men ALT được giải phóng và tăng cao trong máu. Tuy có khoảng 25% BN VGVR B có tổn thương tiến triển nhưng men gan ALT không tăng mà ở mức bình thường, đặc biệt hay gặp ở nhóm BN> 40 tuổi, vì vậy, trên LS khi ALT BT không luôn luôn đồng nghĩa với gan đang không có tổ thương tiến triển   Mục tiêu cụ thể trong đt VGVR B
-         Đối với BN là ĐT nhằm kéo dài tuổi thọ và chất lượng cuộc sống gần như những người không bị nhiễm HBV bằng cách hạn chế, ngăn ngừa tình trạng VGHĐ, XHG, SG và XG
-         Trong các NCLS và THLS người ta đã chứng minh rằng các mục tiêu có thể được nếu đt có thể dẫn đến khống chế số lượng HBV DNA đạt đến mức thấp nhất ( không phát hiện với kỷ thuật PCR) và kéo dài vĩnh viễn bằng duy trì đáp ứng hay đáp ứng bền vững ( maintained response or sustained response)
Mục tiêu lý tưởng là làm mất HBsAg với có hoặc không có anti HBeAg ( được xem như là lành bệnh) là còn quá cao đối với khã năng của các loại thuốc hiện có nên chỉ đặt hướng cho sự phấn đấu của tương lai!
·        Các thuốc đặc trị đang được sử dụng, các thuốc trên thị trường người ta dựa vào tác dụng đt mà chia thành 2 nhóm:
-         Nhóm thuốc điều hòa miễn dịch gồm: Intrerferon ( chuẩn hay gắn PEG) và Thymossin an pha
-         Nhóm thuốc ức chế trực tiếp HBV cả 3 dòng
+ Dòng L nucleoside
+ Dòng D cyclopentane
+ Dòng Acylic Nucleoside phosphonate
1.     Thuốc điều hòa MD
1.1.          Intrerferon anpha chuẩn
Chỉ định:  đt trên BN VGVR B có HBeAg + tính
Liều lượng: 5MU  hay 10 MU/ngày x 3 tuần/ tháng x 4-6 tháng
Đối BN ở Châu Á liều: 5%MU -6MU cách thức như trên cũng mang lại kết quả tương đương.
Chỉ định:  đt trên BN VGVR B có HBeAg – tính, tùy theo sắc tộc, vùng, châu mà chỉ định thời gian, thông thường gốc người châu Âu có kết quả cao hơn người châu Á, thời gian đt trị trong 12 tháng.
Đặc biệt đối với nhóm BN chớm xơ gan mà chức năng gan còn bù trừ tốt thì hiệu quả về ngăn chặn biến chứng lâu dài và thời gian sống thêm cũng không thua kém mà có khi tốt hơn nhóm BN chưa có xơ gan. Do đó xơ gan còn bù không phải là chống chỉ định với IFN, và ngược lại có những BN xơ gan mất bù thì CCĐ với IFN vì có nguy cơ bùng phát suy gan và dẫn đến tử vong do điều trị.
1.2.          Pegylad Interferon ( P.IFN)
Chỉ định:  đt trên BN VGVR B có HBeAg + tính *
Liều lượng P.IFN an pha 2a : 180ug/ tuần ( một lần) x 48 tuần cho hiệu quả tối ưu. Có hoặc không kèm với Lamivudin
Chỉ định:  đt trên BN VGVR B có HBeAg – tính, cũng đt như trên *
Chỉ định:  Pegylad Interferon ( P.IFN) đối với các BN xơ gan còn bù tốt cũng với LL như *
*.  Những phản ứng không mong muốn khi đt với IFN/P.IFN
 Thuốc IFN/P.IFN là nhóm thuốc tiêm cho BN có nhiều phản ứng không mong muốn, tuy nhiên các pư nay xãy ra với tỉ lệ và cường độ rất thấp so với khi đt Bn VGVR C. Chỉ có khoảng < 10% phải ngưng đt vì pư. Các pư này  bao gồm: HC cúm gà, chán ăn sụt cân, da khô, rụng tóc,ngứa, ho...BN có thể nhận biết được. Các tác động lên tủy xương và tế bào máu thì nhận biết qua XN như giảm BC ĐN, giảm TC và HC, hemoglobin( thường liên quan đến Ribaverin). Các BN xơ gan thường có RLHH nhiều hơn và nặng hơn.
         1.3.Kết hợp ĐT P.IFN và thuốc uống Nucs ( nucleis/tides)
Đây là một ý tưởng vì hai nhóm thuốc khác nhau mang lại kết quả hiệp lực, tuy nhiên cho đến nay chưa có bằng chứng là có kết quả nổi bật và được số đông chấp nhận. Các nhà LS chắc chắn còn phải chờ đợi các kết quả NC thêm.
1.4. Thuốc Thymosin Alpha
Thuốc Thymosin Alpha là một polypeptide gồm 28 acide amin được tổng hợp tại tuyến ức ( thymus) có td kích thích tb MD của cơ thể. Có rất ít các công trình KH NC về PP này, hiện nay chỉ có một số nước châu Á cho BN đt. Qua NC 353 NB ĐT liều lượng 1,6mg x2 lần/tuần x 24 tuần.
Kết luận về loại thuốc điều biến MD ( Còn nửa kỳ sau)