Thứ Ba, 31 tháng 12, 2013

CƠ CHẾ BỆNH SINH VIÊM GAN VIRUS B MỚI NHẤT( 2013 ) - BSCKII TRẦN NGỌC QUẾ.BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUẢNG BÌNH

         Viêm gan vi rus B ( VGVRB ) là bệnh gây ra hậu quả rất nghiêm trọng cho ngành y tế trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng về số lượng người mắc bệnh cũng như số bệnh nhân tử vong, VGVRB cũng một trong những bệnh gây ra rất tốn kém về mặt kinh tế chi phí cho điều trị, chăm sóc và dự phòng. Việt Nam là một trong những nước có tỉ lệ bị nhiểm HBV cao vào bậc nhất thế giới, cho đến nay nay chúng ta mới xây dựng một bản đồng thuận về điều trị VGVRB cho các nhà làm lâm sàng và các nhân viên y tế có chức năng chăm sóc căn bệnh nguy hiểm này. Bản đồng thuận này cơ bản dựa trên các bản đồng thuận của nhiều hội gan mật lớn trên thế giới như APASL, AASLD, EASL áp dụng vào những đặc điểm nhất định có ở Việt Nam để rồi có thay đổi tích cực cách xữ lý cho thích hợp với hoàn cảnh của nước ta.
      Định nghĩa và các thuật ngữ sữ dụng
Thuật ngữ:
*Men ALT: Bình thường cao: Giá trị ALT huyết thanh trong giới hạn 0.5- 1 của GHTBT( giới hạn trên của bình thường)
                * Bình thường thấp: Giá trị ALT huyết thanh <0.5 GHTBT
                *Tăng tối thiểu: Giá trị ALT huyết thanh giữa GHTBT và 2GHTBT
* Đáp ứng sinh hóa: Bình thường hóa mức ALT huyết thanh
* Nhiễm HBV nạm tính: HBsAg dương tính kéo dài >6 tháng
* Nhiễm HBV mạn không hoạt động: HBsAg + và anti HBeAg+, ALT bình thường liên tục và ở mức HBVDNA <  2x 103IU/ml ( < 104cp/ml)
* Kháng thuốc:
- Kháng thuốc kiểu ren: Phát hiện co đột biến kiểu kháng thuốc đã biết trên bộ ren HBV
- Kháng kiểu hiện: Giảm nhạy cảm in vitro với ức chế của thuốc kèm đột biến ren
- kháng chéo: Đột biến kháng thuốc đặc hiệu với 1 loại thuốc dẫn đến giảm nhạy cảm với một loại thuốc khác
Gan mất bù: Rối loạn chức năng gan rõ rệt như tăng bilirubin, kéo dài thời gian đông máu, giảm albumin hay xuất hiện cổ chướng.
* Bùng phát viêm gan: Đột ngột tăng ALT lên > 5 GHTBT
* Không phát hiện HBVDNA: HBVDNA dưới ngưỡng phát hiện bởi kỹ thuật PCR
* Đáp ứng virus:
- Đáp ứng virus duy trì: không phát hiện HB VDNA và chuyển đổi huyết thanh HBeAg ( ở nhóm bn có HBeAg +) khi vẩn có dùng thuốc
- Thất bại điều trị tiên phát: HBVNAD chỉ giảm <1log 10 khi đã uống thuốc virus 12 tuần trên bệnh nhân tranh thủ điều trị.
- Đáp ứng virus cận ưu: HBVNAD còn phát hiện sau 24 tuần uống thuốc ở bn tuân thủ đt
- Thất bại điều trị thứ phát: Bùng phát vi rus mặc dù tuân thủ đt và đã có đáp ứng trước đó
- Đáp ứng bền vững: Không xuất hiện tái phát sau khi đã ngưng thuốc đặc trị 24 tuần
- Đáp ứng virus hoàn toàn: Mất HBsAg do đt
* Bùng phát virus: Mặc dù đang được đt mà HBVDNA tăng >1log10 và được xác định lại sau đó trong vòng 4 tuần
* Tái phát virus:  HBVDNA tăng > 2x103IU/ml(> 104cp/ml) sau khi đã có đáp ứng virus và không đt nữa
( Cp/ cps: bản sao virus)
* Tái phát lâm sàng: HBVDNA tăng > 2x 103IU/ml( > 104cp/ml) và tăng ALT> 2 GHTBT sau khi đã có đáp ứng virus và ngưng đt
* Tái phát lâm sàng: HBVDNA tăng > 2x103IU/ml ( > 104cp/ml) và tăng ALT> 2GHBT sau khi đã có đáp ứng virus và ngưng đt.
Một số khái niệm:
    * VGVRB gây ra bệnh trên toàn cầu nhưng vùng châu Á thái bình dương có tỉ lệ mắc bệnh cao nhất thế giới, trong vùng châu Á thái bình dương (CATBD) hầu hết là các nước kinh tế đang phát triển nên còn có nhiều hạn chế về vấn đề phát hiện, đt và chăm sóc sức khỏe trong đó có VGVRB, Việt nam ta cũng là trong những nước chụi hoàn cảnh như vậy, ở VN sự lan truyền HBV từ mẹ sang con và giữa các trẻ nhỏ bệnh chuyển thành mạn tính gây ra những biên chứng muộn như xơ gan, suy gan và HCC là vấn đề đáng báo động. Một người khi đã nhiễm HBV do vòng đời của VR này có giai đoạn ở dạng cccDNA trong nhân tế bào giúp cho HBV tồn tại trong cơ thể hầu như suốt đời. Sự tồn tại HBV trong cơ thể ở các dạng LS khác nhau là do cân bằng động về mối tương tác giữa virus, tế bào gan và hệ thống miễn dịch của cơ thể, nhiễm HBV từ trẻ nhỏ, diễn biến tự nhiên lần lượt sẻ trải qua ba giai đoạn sau:
1. Pha dung nạp miễn dịch
2. Pha thải loại miễn dịch
3. Pha mang HBV không hoạt động
* Đặc điểm của pha1: là khi bị nhiễm HBV hệ thống miễn dịch của BN không xem HBV như là kẻ lạ xâm nhập nên VRB tăng sinh nhanh chóng mà không bị kiềm chế. Trong pha nay lượng VR thường rất cao> 2x106IU/ml(>107cps/ml), có HBeAg+( chỉ số huyết thanh của VR tăng sinh) và ALT liên tục bình thường, gan không có hoặc chỉ tổn thương tối thiểu nhưng tính lây nhiễm rất cao. Chuyển HT HBeAg tự nhiên trong pha nay rất thấp và gần như không xãy ra. Các công trình khoa học khảo sát ở VN, pha nay thường kéo dài từ 20-25 năm và không có chỉ định đt. Nhiễm HBV ở tuổi vị thành niên hay người lớn có thể không có pha này hoặc pha nay diễn ra rất ngắn.
* Đặc điểm của pha 2: lúc nay hệ thống miển dịch của cơ thể BN bắt đầu chống lại HBV mà biểu hiện trên LS bằng giảm lượng HBV- DNA ( so với pha 1) nhưng hầu hết vẫn > 105cps/ml, HBeAg vẩn +, ALT tăng cao hoặc đôi khi có thể giao động mô gan có tổn thương viêm và hoai tử và quá trình xơ hóa bắt đầu. Pha này kết thúc bằng việc chuyển đổi HT BHeAg với xuất hiện đột biến CP ( tiền lõi) hay/và BCP, Pha thải loại miễn dịch càng dài và cường độ càng cao thì tổn thương viêm gan hoại tử và quá trình xơ hóa gan càng nhanh và để lại nhiều hạu quả cho BN cho dù có chuyển sang pha mang HBV không hoạt động. Chính vì vậy mà trong pha thải loại MD nếu kéo dài thì sẻ có chỉ định đt đặc hiệu, chuyển HT HBeAg tự nhiên trong pha này tương đối cao vào khoảng 9-10% năm.
Pha 3( pha mang VR không hoạt đông) có đặc điểm là HBeAg (- tính) và xuất hiện HBe; lượng HBV-AND thấp từ mức không phát hiện đến < 104cps/ml. Cơ chế bệnh sinh, lúc này hệ thống MD đã kiểm soát được  HBV. Tổn thương gan để lại do pha thải loại Md nhiều hay ít nhưng họăc không hầu như không có tổn thương đang tiến triển thêm, vì vậy tiên lượng lâu dài tương đối tốt, biến chứng thấp.Về vấn đề đt không có chỉ định ở pha này, trong pha 3 này, bệnh cảnh LS có thể xuất hiện theo 2 hướng hoặc thuận lợi  là mất HBsAg với tỉ lệ thấp từ 0,5%- 2% /năm hoặc theo hướng xấu đi  tức là VR tai hoạt duwois thể VGB co HBeAg âm tinh hoặc quay trở về  thể VGB có HBeAg dương tính.Trong đk này sẻ có chỉ định đt đặc hiệu HBV. Chính vì các diễn biên này mà một số tác giả xem diễn tiến tự nhiên  của VGVRB co 4 hay 5 pha mà không nhất thiết tiếp diễn nhau.Xơ gan và HCC trong quá trình diển biến tự nhiện của BN nhiễm HBV, tỉ lệ biến chứng xơ gan xãy ra trên những BN co viêm gan mạn tinh khỏa 2%/năm và HCC vào khoản 0,5%/ năm, tỉ lệ nay tăng lên trên người cao tuổi, nam giới, HBeAg + tính, hay chuyển đổi huyết thanh HBeAg xãy ra muộn sau 40 tuổi, ALT tăng cao gấp 9-10 lần ( 3%-9%/năm) so với BN chưa có xơ gan. Cần lưu ý là ở BN VGVRB, HCC có thể xãy ra trên BN chưa co xơ gan với tỉ lệ đáng kể. Do đó theo dõi và phát hiện sớm HCC phải thực hiện trên cả những NB chưa có xơ gan.
Typ gen HBV: Người ta dựa vào trình tư bộ gen của HBV khác biệt nhau > 8% để chia HBV thành các typ gen, cho đến nay đã xác định được 10 typ gen của HBV la: A,B,C,D,E,F,G,H,I,J. Việt Nam chỉ có 2 typ gen chính là B và C( typ chính là B4 cà C1).Về tính chất gây bệnh HBV typ C nguy hiểm hơn typ B, trên LS biểu hiện: typ gen C có biến chứng xơ gan, HCCcao hơn có y nghĩa, chuyển đổi huyết thanh HBeAg chậm hơn khỏang 10 năm tỷ lệ đột biến kép BCPcao hơn và đáp ứng ĐT với IFN/P.IFN kém hơn. Đáp ứng với  IFN/P.IFN thì typ gen A tốt hơn D và B tốt hơn C. Trái lại , đáp ứng đt giữa các typ gen HBV không khác nhau có ý nghĩa khi đt với thuốc Nucs, vì thế trên LS người ta không khuyến cáo phải định typ gen HBV trước khi đt với Nucs.
Vai trò của định lượng HBVDNA: Ngoại trừ ở pha 1, không có chỉ định đt, khi có viêm gan B hoạt động dù thể HBeAg dương tính hay âm tính, có chỉ định đặc trị thì lượng HBVDNA là một yếu tố thúc đẩy cơ bản của quá trình viêm hoại tử tại gan và trong lâu dài là BC xơ gan, suy gan và K gan. Vì vậy trên Ls theo dõi vào định lượng HBVDNA có một ý nghĩa rất quan trọng. Các đột biên tự nhiên của HBV có ý nghĩa trên LS, HBV là một virus với cấu trúc di truyền là ADN nhưng trong vòng đời trải qua một giai đoạn là ARN ( pgRNA) cùng với sự kiểm soát sao chép không chặt chẽ nên các đột biền tự nhiên  xãy ra cao hơn nhiều so với các virus có cùng cấu trúc ARN khác...
Đánh giá tình trạng của xơ gan: Mức độ xơ hóa gan có ý nghĩa quan trọng trong chỉ địnnh điều trị,chăm sóc, theo dõi  diễn biến và tiên lượng đt cũng như ngững nguy cơ biến chứng của VGVRB. Sinh thiết gan cho đến nay vẩn cho là tiêu chuẩn vàng để đánh giá tình trạng xơ hóa gan dù cho còn có nhiều ý kiến phê phán, gần đây nhất có nhiều kỷ thuật an toàn không xâm hại đã được một số nước thực hiện để giảm bớt chỉ định STG. Việt Nam không có chỉ định bắt buộc STG trước khi đt VGVRB và thực tế hầu như không thực hiện ST.Siêu âm để đánh giá xơ gan thường kém nhạy và muộn. Trên thế giới đang vẫn thực hiện một số kỷ thuật xâm hại khác như APRI, From, FIB-4 hay Firotest, Actitest hay Fibroscan... Tuy nhiên các thầy thuốc LS phải biết đánh giá kết quả đối chiếu với những chỉ số tham khảo khác mà không được máy móc dựa vào số liệu một kỷ thuật đơn thuần nào ở điều nay đòi hỏi các nhà làm LS phải có kinh nghiệm khi điều trị VGVRB

Thứ Năm, 19 tháng 12, 2013

KỶ THUẬT CHIẾU XẠ TRONG MẠCH MÁU

H­íng dÉn
thao t¸c chiÕu x¹ trong m¹ch m¸u
1.   §iÒu chØnh c«ng suÊt l­îng chiÕu x¹ ( ë b¸nh xe vßng trßn trªn m¸y )
2.   Xö dông ch©m chiÕu x¹ vµo m¹ch m¸u
3.   ChuÈn bÞ kim ®Ó ch©m vµo m¹ch m¸u
4.   §iÓm xuyªn kim vµo m¹ch m¸u lµ ë trªn c¸nh tay
5.   C¾m kim dÉn cho nhËp chiÕu x¹

6.   Dïng b¨ng dÝnh cè ®Þnh vÞ trÝ cña kim trªn c¸nh tay

CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ LASE NỘI MẠCH

ChØ ®Þnh ®iÒu trÞ BẰNG LASE NỘI MẠCH
BSCKII. TRÂN NGỌC QUẾ
BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUẢNG BÌNH
1.   T¾c m¹ch m¸u n·o,xuÊt huyÕt n·o vµ nh÷ng tæn th­¬ng ë ngoµi vá n·o ®Æc biÖt lµ di chøng thiÕu m¸u n·o.
2.   MÊt ngñ l©u ngµy tinh thÇn ph©n liÖt.
3.   §au c¸c d©y thÇn kinh, ®au do c¸c khèi u, ®au do t¾c nghÏn hoÆc hÑp ®éng m¹ch vµnh. BÖnh ë c¸c van tim, co th¾t tim, nhÞp tim mÊt b×nh th­êng do ph¸t sinh tõ mét vïng cña t©m nhÜ ph¶i. Suy tim lµm gi¶m sù vËn hµnh cña m¸u.
4.   Cao huyÕt ¸p do l­îng cholesterol tû träng thÊp vµ c¸c chÊt tryglycerid (gäi t¾t lµ cholesterol xÊu) ,bÖnh phÕ qu¶n m·n tÝnh. hen phÕ qu¶n, viªm phæi, viªm cÊp tñy x­¬ng.
5.   T¾c ®éng m¹ch g©y ®au, s­ng viªm m¹ch m¸u.
6.   C¸c chøng phong tª thÊp g©y ®au nhøc x­¬ng,viªm c¸c khíp.

                 (DÞch theo tµi liÖu,lý lÞch kÌm theo m¸y)

KỶ THUẬT TRỒNG CÂY SA KÊ

MUON LAM GIUO QUẢNG BINH PHAI VUON LEN,PHAI NUÔI LUON VA TRONG CAY SA KE
                                                      ( nên đọc kỹ hai câu này trước khi muốn hành động)
KỸ THUẬT TRỒNG CÂY SA KÊ
          Cây sa ke có nguồn gốc ở Malaisia được đưa về trồng ở nước ta hơn 20 năm nay, sa ke là loại cây dùng để làm lương thực( nên có tên khác là cây bánh mỳ), làm thực phẩm, làm thuốc và lấy gổ vì gổ sa kê lúc đầu có màu vàng sau đó tiếp xúc với không khí biến thành màu đen như gổ mun nên có giá rất cao tren thị trường thế giới.
I. Công dụng cây sa kê
1.     Công dụng làm lương thực: quả chứa nhiều tinh bột( > 95%), vitamin B1, vitaminC... nên các nước trên thế giới dùng để làm lương thực, dùng để nấu ăn tươi hay chế thành bột làm bánh hấp(ăn ngọt như bí ngô) hoặc rán chiên...
2.     Công dụng làm thực phẩm: quả tươi dùng làm thực phẩm cho các nhà hàng cao cấp như món hầm xương –sa ke, luộc sa ke, bánh sake các loại, món chiên sa ke cất được cả năm...
3.     Dùng trong công nghiệp chế biến:
-         Quả chế biến thành rượu sa ke ( rượi sa ke Nhạt Bản chính thống nấu bằng quả sa ke lên mem) rất đặc biệt, mem rượi làm bằng thuốc đông y cho chất lượng rượi tuyệt hạng, hiện nay giá thành rượi sa ke bán trên thị trường các tỉnh phía nam 100-150 ngàn/ lít. Ở Đồng Hới Quảng Bình lít 200 ngàn( đặt cho nhà phân phối đưa về).
-         Lá sa ke nấu lên chế phẩm màu thực phẩm tự nhiên không độc hại.
-         Chế biến gổ cao cấp: gổ sa ke rất đặc biệt dùng làm các vật dụng cao cấp vì từ màu vàng chuyển màu thành đen như gổ mun khi tiếp xú với không khí gổ rất nhẹ nhưng rất bền không muối, mọt, dân Nam bộ ưa thích làm gổ hòm khi về với ông bà.
4.     Công dụng làm thuốc: có thể nói cả cây sa ke dùng làm thuốc nhưng hiện nay dùng các bộ phân sau( hiện nay 1kg lá khô bán cho các nhà thuốc 30- 50 ngàn)
-         Lá vàng rơi xuống phơi khô sắc uống, là dài từ 20-100cm ( hiện nay tại phòng khám chúng tôi chiết xuất dưới áp suất cao dùng chữa những bệnh đặc biệt). Lá cây sa kê chữa được các bệnh; đái đường, cao huyết áp, tim mạch, xương khớp, K, tăng tuổi thọ....
-         Vỏ dùng chữa các bệnh về ngoài da...
-         Rễ chiết xuất chữa môt số bệnh đặc biệt ( theo tài liệu của Trung Quốc).
II. Cách trồng,chăm bón, và thu hoạch
1.     Đất trồng: cây sa kê sống từ 30- > 50 năm, cao từ 10- 20m, đường kính cây lên đến 1,2m, người ta thường hãm ( chặt) để cây chống đổ khi có bão nhưng không làm giảm năng suất ra quả của cây, cây sa kê thích hợp với tất cả các vùng thổ nhưỡng kể cả đất phèn, đất mặn. Cây sinh trưởng > 5 độ C, dưới 5 độ C cây vẫn sống nhưng không có quả.
2.     Cách trồng, chăm bón: cây cách cây 8m, hàng cách hàng 5- 6m, mấy năm đầu cây chưa phủ hết bóng thì trồng xen kẻ ngô, lạc, khoai, sắn..lúc mới trồng bộ rể còn yế nên phải trồng cao hơn mặt ruộng 20cm, tươi nước 2-3 ngày/lần/ 1tháng sau đó không tưới nữa. Bón phân chuồng trâu bò, lợn 1 lần/ năm, NPK 1-2 lần/ năm. Sâu bệnh của cây nói chung rất hiếm gặp nếu có thì xữ lý như các loại cây ăn quả khác.
3.     Thu hoạch:
- Quả: cây trồng từ 15-18 tháng là ra quả, quả nhỏ nhất 1kg lớn nhất 4 kg thu hoạch khi còn xanh còn 1 tháng mới chín. Một cây trồng từ trên 5 năm có thể cho từ 300 quả- 500 quả/ năm. Từ khi ra quả đến khi thu hoạch 2-4 tháng, vụ thu hoạch kéo dài 4-5 tháng. Quả đưa ra chợ bán hoặc đóng thùng chuyển đến các vùng Đô thị dùng nội địa hoặc xuất khẩu.
- Lá: ban đêm lá rụng thu nhặt hàng ngày phơi khô bó lại bán cho các công ty dược phẩm hoặc các nhà thuốc. 
Lưu ý:
-         phòng khám đa khoa đông y Trần Ngọc Quế đã áp dụng phương pháp chiết suất (cách cổ truyền của Trung Quốc) được các loại thuốc từ vỏ, lá gổ, rể để điều trị cho bệnh nhân nên sẻ tiêu thụ sản phẩm sa kê cho mọi người.
-         Từ 11/ 2010 phòng khám đa khoa đông y Trần Ngọc Quế đã nhân giống sa kê thành công hợp với khí hậu vùng Quảng Bình để cung cấp cho mọi người có nhu cầu.
       

    Dưới đây là hình ảnh nhân cây giống tại vườn ươm và trồng cây thuốc của 

KỶ THUẬT NUÔI GIỐNG GIUN QUẾ( TRÙN QUẾ) LÀM THỨC ĂN CHO VẬT NUÔI

MUON LAM GIUO QUẢNG BINH PHAI VUON   LEN,PHAI NUÔI LUON VA TRONG CAY SA KE
                                                      ( nên đọc kỹ hai câu này trước khi muốn hành động)
                                    KỸ THUẬT NUÔI GIUN QUẾ
        Giun làm thức ăn cho nhiều vật nuôi và dùng làm thuốc trong Đông y, giống giun Quế rất dễ nuôi, thức ăn dễ kiếm và cho năng suất rất cao.
1.Nhà nuôi giun: nhà lợp lá hay lợp ngói hay đổ mái bằng hay nhà tận dụng như nhà kho cửa hàng bỏ đi không sữ dụng. Có nền láng bằng xi măng rộng 1-15mét vuông tùy điều kiện và mục đích nuôi, có gờ cao10- 20 cm xung quanh chống giun bò đi.
2.Thức ăn: chủ yếu là phân trâu, bò tươi.
3. Con giống giun Quế: được bán trên thị trường trại nuôi Bảo Ninh, Ba đồn Quảng Trạch, ở Nan Định ( gần cầu Tân Đệ)
4. Cách nuôi và thu hoạch:
* Cách nuôi:
- Lấy phân trâu bò tươi bỏ vào nhà nuôi thành đống
- Đưa giống giun mua về bỏ vào bờ ngoài đống phân, ủ đống phân bằng bao tải, vài ba ngày tưới nước 1 lần nếu phân khô quá.
* Thu hoạch:
Thông thường sau khi cấy giống( lần đầu) 20- 30 ngày là thu hoạch được, sau đó thu hoạch liên tục tùy theo mạt độ thả giống và qui mô nuôi của từng hộ gia đình. Chúng tôi có chế phẩm thuốc đông y làm tăng năng suất bà con có thể dùng thử.




KỶ THUẬT NUÔI LƯƠN THỊT KHONG BÙN CÓ NĂNG SUẤT CAO

MUON LAM GIUO QUẢNG BINH PHAI VUON LEN,PHAI NUÔI LUON VA TRONG CAY SA KE
                                                      ( nên đọc kỹ hai câu này trước khi muốn hành động)

BS.CKII TRẦN NGỌC QUẾ - PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH CHYÊN MÔN BỆNH VIÊN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUẢNG BÌNH - PHỤ TRÁCH PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ĐÔNG Y TRẦN NGỌC QUẾ ( KHÁM CHỮA BỆNH NGOÀI GIỜ )
                                   XIN LÀM BẠN VỚI MỌI NGƯỜI DÂN
Địa chỉ: Số nhà 37. đường Phan Đình Phùng, Phường Bắc Lý, Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình . ĐT: 052.3836563 . DĐ: 091263752. Internet vào Google với địa chỉ: phongkhamdakhoadongytranngocque để trao đổi với tôi theo yêu cầu của bạn
Thời gian khám bệnh: Thứ 2- thứ 6 từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
                                       Thứ 7- CN từ 7 giờ đến 20 giờ .
                KỶ THUẬT NUÔI LƯƠN THỊT KHÔNG BÙN HIỆU QUẢ CAO
Lươn là một loại thủy đặc sản được thị trường trong nước và ngoài nước ưa chuộng. Nuôi lươn hiện nay là một nghề đem lại hiệu quả cao được các nhà  nông nuôi lươn trở thánh tỉ phú nhờ vào việc nuôi lươn mang lại năng suất cao, một trong cách làm đó là phương pháp nuôi lươn không bùn được áp dụng mấy năm trở lại đây. Với kiến thức học được tại Trung Quốc và trải qua nuôi lươn thương phẩm tôi xin trao đổi một số kinh nghiệm của bản thân cho bà con mong bà còn thành công trong việc làm ăn, góp phần nâng cao cuộc sống.
1.Thiết kế bể nuôi : Hình chử nhật, làm bằng xi măng láng trơn không cho thấm nước, diện tích 04- 15mét vuông, hồ có lổ xã nước ở đáy ( để thay nước), nền nghiêng về lổ xả, lổ xả làm bằng ống nhựa PVC khoan lổ nhỏ hoặc làm bằng lưới, ống cung cấp nước ở sát đáy bể đối diện qua lổ xả nước, hồ cao: 0,7-1 mét, trên bờ hồ có xây gờ để lươn không bò ra ngoài, mức nước trong hồ luôn chứa 40- 70 cm. Nếu bể mới xây thì phải ngâm nước ít nhất 1 tuần xả nước hàng ngày trước khi thả giống lươn, làm giá thể cho lươn trú ẩn đồng thời là sàn ăn gồm diện tích bể nuôi, 3 khung tre (gổ) đặt chồng lên nhau chiếm khoảng 1/3 diện tích hồ, mỗi khung bao gồm các thanh tre ( gổ) đóng song song cách nhau 10 cm, khung trên cùng được đan thêm các dây nylon để có thể giữ được thức ăn khi cho lươn ăn. Để che mát cho bể bằng cách che mát lưới cách nhiệt ( lưới lan ) loại dày.
2.Con giống: theo tính toán khoa học thời gian nuôi đến khi lươn cái biến thành lươn đực vổ béo 15 ngày là thu hoạch ( Tôi sẽ chia sẻ với bà con sau). Cách thông thường như sau:
- Con giống thu gom tự nhiên 40con/ kg nuôi 4 tháng thu hoạch, 50con/kg nuôi 5-6 tháng thu hoạch, 60-70 con nuôi 6,5- 7 tháng thu hoạch.
- Giống lươn Đài Loan nhập về và đã nhân giống thành công ở nước ta cung cấp con giống cho thị trường.
- Mật độ thả thích hợp từ 200- 250 con/mét vuông( trong khi đó nuôi lươn bùn chỉ 60-90 con/ mét vuông.
- Trước khi thả vào bể, lươn phải được sát trùng bằng ngâm nước NaCl từ 0,3- 0,5% trong 15 phút Khi thả lươn do thay đổi môi trường đột ngột nên bị sốc vì vậy phải bó đói lươn 3-4 ngày mới cho lươn ăn đồng thời dùng vitamin C pha loảng tạt vào bể nuôi.
3.Chăm sóc:
- Cho ăn: thức ăn của lươn rất phong phú, nhưng hiệu quả kinh tế nhát là nuôi giống lươn Quế chi lươn ăn hoặc ốc bưu vàng và thêm 10% tinh bột (cám, bắp, khoai). Cho ăn 2 lần trong ngày buổi sáng và 19-20 h đêm với tỷ lệ thức ăn 2- 4% trọng lượng thân tùy giai đoạn, thức ăn được chia thành và bỏ lên giá thể cho lươn ăn, thường 1/3 lượng thức ăn buổi sáng và 2/3 vào ban đêm.
-Thay nước: ngày 1 lần 100% số nước trong bể sau khi cho lươn ăn 2-3 giờ, luôn duy trì nưóc trong bể 30-35cm vừa ngập các giá thể .
4. Điều trị và phòng bệnh cho lươn:
* Phòng bệnh: đây là biện pháp kỹ thuật rất quan trọng làm ảnh hưởng đến hiệu quả của nuôi lươn nên phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Định kỳ sát trùng bể bằng lodin (nồng độ 1 ppm)
- Tẩy giun 2 -3tuần/lần.
- Bổ sung thêm men tiêu hóa và vitamin C và khoáng chất.
* Điều trị một số bệnh thường gặp khi nuôi lươn:
1. Bệnh sốt nóng: do thả lươn mạt độ dày, lươn quán lấy nhau nên tiết ra nhiều nhớt, khi nhiệt độ trong bể tăng cao( mùa hè) thì nhớt lươn bị lên làm môi trường nước bị ô nhiễm nặng dẫn đến lượng ô xy hòa tan trong nước giãm sút, lươn treo đầu, đầu lươn phòng to và chết hàng loạt. Xữ lý: san thưa lươn, thay nước kết hợp với việc dùng các chế phẩm vi taminC Antistress 1gam/2kg thức ăn hoặc chế phẩm đông y nói trên có hiệu quả cao hơn( có hướng dẫn cách sữ dụng riêng)
2. Bệnh tuyến trùng: khi bị bệnh lươn phình ruột to, rối loạn tiêu hóa , hậu môn sưng đỏ. Xữ lý: dùng Vin- Clean 10gam/40kg lươn trộn đều và thức ăn x 3/5 ngày liên tục. Định kỳ tẩy giun 2-3 tuần/ lần.
3. Bệnh đóng dấu: xuất hiện các vết loét hình đồng tiền hay hình bầu dục, khi bị bệnh nặng đuôi lươn bị rụng đi, khó khăn cho bơi lội, lươn thường ngoi lên mạt nước để thở, yếu dần và chết. Xữ lý: dùng Vine- fenfish 500( 1ml/25kg lươn) để phun toàn bể kết hợp sữ dụng Trimethoprim hoặc sulfamide 5gam/1kg thức ăn trộn x 5-7 ngày liên tục, có thể dùng thêm thuốc đông y pha vào bể.
4.Bệnh nấm thuỷ mi: là những đốm trắng giống như bông gòn bám chặt vào da lươn hút chất dinh dưỡng, làm lươn mát máu và chết, bệnh thường xãy ra vào mùa lạnh. Xữ lý: dùng CenplexCu 10g/1 mét khối nước bể x 3-5 lần.
      Hiện nay có các loại chế phẩm đông y do BSCKII Trần Ngọc Quế đã học được ở Trung Quốc để bào chế pha vào nước bể nhằm cung cấp cho bà con rất hiệu quả chuyển lươn đực thành lươn cái, chế phẩm dùng để phòng tẩy giun, chế phẩm tăng năng suất con nuôi và phòng bệnh, thuốc điều trị bệnh rất hiệu quản để cung cấp cho bà con có nhu cầu.
5. Thu hoạch : nếu tính được một cách khoa học thời gian lươn chuyển thành đực là tốt nhất cho thu hoạch tôi sẻ tư vấn sau.
Cách thông thường như sau: có thể vớt bớt lươn để bán hàng ngày hay thu hoạch toàn bộ  
- Nếu con giống 40con/ kg nuôi 4 tháng thu hoạch,
- Nếu con giống 50con/kg nuôi 5-6 tháng thu hoạch.
- Nếu con giống 60-70 con nuôi 6,5- 7 tháng thu hoạch.
Nếu áp dụng đúng kỹ thuật thi năng suất đạt 45- 50 kg/ mét vuông bể nuôi, có thêt thời gian trước tết và sau tết Nguyên đán sẽ bán giá cao hơn.





Thứ Hai, 25 tháng 11, 2013

THƯ NGÕ MỜI THAM GIA THÀNH LẬP BỆNH VIỆN ĐÔNG Y TƯ NHÂN QUẢNG BÌNH NĂM 2014

       Ban liên lạc ' Hội đồng Quản trị " thành lập bệnh viện Đông Y tư nhân Quảng bình xin thông báo:
Hiện nay chúng tôi đang xúc tiến thành lập Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc và các khoa, phòng của Bệnh viện Đông y tư nhân tại TP Đồng Hới Tỉnh Quảng Bình.
         Trân trọng kính mời:  - Các bác sỹ có trình độ Quản lý
                                         - Các bác sỹ, y sỹ có trình độ chuyên môn phù hợp
                                         - Dược sỹ trung cấp
                                         - Kế toán đại học, trung cấp....
                                         - Người tham gia cổ đông
Có nhu cầu hãy liên hệ với Trợ lý tư vấn chuyên môn theo địa chỉ:
Bác sỹ chuyên khoa cấp II Trần Ngọc Quế. Số nhà: 37. Đường Phan Đình Phùng, Phường Bắc Lý, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Nhận hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện
                                  SĐT: 052.3836563                  DĐ  :   0912637527
                                                     
                                                                                               Đồng Hới, ngày 15 tháng 01 năm 2014
                                                                                                 
                                                                                                    BSCKII. TRẦN NGỌC QUẾ

ĐIỀU TRỊ BỆNH TRĨ BẰNG THẮT TRĨ TẠI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ĐÔNG Y TRẦN NGỌC QUẾ

Chúng tôi điều trị bệnh trĩ theo phương pháp của người Trung Hoa rất hiệu nghiệm đảm bảo không đau, không chảy máu, không kiêng ăn uống sau thắt trĩ, không tái phát và vẫn có thể đi làm việc bình thường.
* Đối với trĩ nội độ I và II chỉ cần uống thuốc viên hoàn được bào chế từ các loại thảo dược quí hiếm bệnh sẻ khỏi.
* Đối với trĩ nội độ III và IV thì dùng PP thắt trĩ có bôi thuốc làm rụng nhanh chóng.
* Trĩ ngoại, trĩ hổn hợp nội ngoại, trĩ tái phát dùng PP thắt trĩ có bôi thuốc làm rụng trĩ thời gian điều trị rất ngắn tại nhà của mình.
HÃY ĐẾN VỚI PHÒNG KHÁM CHÚNG TÔI ĐỂ TRÃI NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ ĐỘC ĐÁO NÀY. PHÒNG KHÁM SẺ TRẢ LẠI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CHO NGƯỜI BỊ MẮC BỆNH TRĨ MỘT CÁCH TRỌN VẸN

Chủ Nhật, 24 tháng 11, 2013

BẠN CHƯA BIẾT CÔNG DỤNG CỦA CÂY SAKE

Cây sa ke có nguồn gốc từ Ma lai si a được nhập vào Việt Nam hơn 10 năm trước, hiện nay cây sa ke được trồng ở nhiều địa phương, nhiều tỉnh thành,có tin của người dân cho rằng cây sa ke là một thần dược, chữa được nhiều bệnh?
Sự thực công dụng cây sa ke thế nào, với sự hiểu biết của bản thân tôi xin cung cấp một số thông tin về cây sa ke, có thể nói cây sa ke có giá trị kinh tế rất cao vì vừa làm được thuốc vừa làm thực phẩm và lương thực
* Quả sa ke dùng để làm lương thực hoặc làm thực phẩm, là món ăn chứa nhiều dinh dưỡng, hiện nay ở các nhà hàng hạng sang loại món ăn chế biến từ quả sa ke được khách hàng sành điệu về ẩm thực trong và ngoài nước muốn được thưởng thức..nhất là ở các nhà chùa với các mon ăn chay.
* Công dùng làm thuốc của cây sa ke: toàn cay sa ke có thể dùng để làm thuốc từ rể cho đến lá nhưng theo kinh nghiệm của những người đã dùng thì hiện nay lá sa ke có tác dụng chữa bệnh hơn cả, dùng lá già đã rụng thái ngắn 0,5-1 cm dùng tươi hoặc phơi khô để dùng dần có tác dụng chữa được một số bệnh như: đái tháo đường, tim mạch, xương khớp...
* Phongkhamdakhoadongytranngocque [ địa chỉ này vào google để xem thêm ] đã sử dụng cây sa ke để bào chế ra các loại thuốc theo nguyên lý đông y rất hiệu hiệu quả đã điều trị cho nhiều bệnh nhân với nhiều chứng bệnh. Phòng khám sẽ chia sẻ với những bệnh nhân và mọi người quan tâm đến vấn đề sức khỏe.
* Chúng tôi đã nhân giống thành công tại vườn cây thuốc của phòng khám {sau trồng từ 1,5 - 2 năm là có quả}. Chúng tôi đã cung cấp cây giống và tư vấn về cách trồng và mua lại sản phẩm Quả và lá của cây sa ke đã mấy năm nay rất nhộn nhịp.
Địa chỉ cung cấp cây giống, tư vấn cách trồng và thu mua sản phẩm cây sa ke: phongkhamdakhoadongytranngocque,ĐT: 0523836563, 0912637527
 Số nhà 37. Đường Phan Đình Phùng, Phường Bắc Lý, Thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình

Thứ Hai, 18 tháng 11, 2013

Đề tài tiêm PG 60 điều trị bệnh trĩ nội tại Bệnh Viện Y học cổ truyền Quảng Bình

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh trĩ là một bệnh rất thường gặp, người xưa từng có câu: " Thập nhân cửu trĩ" tức là cứ 10 người thì 9 người mắc bệnh. Bệnh trĩ chiếm tỷ lệ khá cao, đứng hàng thứ 3 trong các bệnh thuộc hệ thống tiêu hoá và đúng đầu trong các bệnh ở hậu môn trực tràng. Theo các tác giả châu Âu có khoảng 50% người mắc bệnh trĩ (Goligher,Denis, Thom son...).Thống kê ở Mỹ theo J.L.ponskythì 50% những người trên 50 tuổi mắc bệnh trĩ  [2], [6], [11].
Ở Việt nam, Tuệ Tỉnh ở Thế kỷ XIV), Hãi Thượng Lãn Ông Thế kỹ XVIII cũng đã nói đến bệnh trĩ và cách điều trị bằng các loại nhiều loại thuốc nam rất có hiệu quả cho dân chúng.
Theo Đinh văn Lực, tại khoa ngoại viện YHCT Việt Nam, bệnh trĩ chiếm khoảng 85,81% tổng số bệnh nhân tới khám bệnh vùng Hậu môn Trực tràng.
Nguyễn Mạnh Nhâm và cộng sự năm 2003 điều tra ở miềm Bắc cho thấy tỉ lệ bệnh trĩ chiếm 55% dân số và tỉ lệ mắc bẹnh càng nhiều khi tuổi càng cao [4], [5]. 
Bệnh trĩ tuy không gây nguy hiểm ngay đến tính mạng người bệnh, song nó gây ra nhiều hậu quả xấu, gây ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống như : Đại tiện ra máu, viêm nhiễm từng đợt, đặc biệt búi trĩ sa ra ngoài khi gắng sức gây đau rát, ẩm ướt, khó chịu, ảnh hưởng tới tình hình sức khoẻ, tâm lý, sinh hoạt và lao động của người bệnh [1], [2].
Do bệnh gây nhiều hậu quả xấu như vậy, do đó từ xưa tới nay có rất nhiều Danh y trong, ngoài nước đã dày công nghiên cứu và đã tìm ra rất nhiều dược liệu, cùng các thủ thuật và các phẩu thuật khác nhau để giải quyết căn bệnh này [8].
Việc lựa chọn phương pháp điều trị nào cho có hiệu quả, còn tuỳ thuộc vào từng giai đoạn tiến triễn và mức độ nặng nhẹ của bệnh, vào thuốc men và trang thiết bị kỹ thuật của từng bệnh viện, đặc biệt còn phụ thuộc vào kinh nghiệm của từng thầy thuốc.
Hiện nay để nâng cao hiệu quả chữa bệnh, nhiều cơ sở khám chữa bệnh trong nước đã điều trị bệnh trĩ bằng các phương pháp đơn thuần hoặc phối hợp các phương pháp với nhau như: [2], [5], [9].
-       Điều trị bằng thuốc thang sắc uống Y học cổ truyền.
-       Điều trị bằng thuốc ngâm trĩ.
-       Tiêm xơ.
-       Thắt  trĩ bằng vòng cao su.
-       Thắt trĩ kết hợp tiêm thuốc Khô trĩ.
-       Phẩu thuật trĩ bằng dao điện hay bằng máy cao tần ( ZZ2D).
-       Phương pháp longo.
-       Phương pháp khâu tắc mạch trĩ và một số phương pháp khác.
Những năm gần đây nhằm góp phần phối hợp YHCT với YHHĐ trong điều trị bệnh trĩ cho cán bộ và nhân dân trong địa bàn tỉnh Quảng Bình. Bệnh viện YHCT Quảng Bình đã áp dụng nhiều phương pháp điều trị bệnh trĩ có hiệu quả như : Điều trị bệnh trĩ bằng thuốc tân dược, bằng thuốc YHCT uống và ngâm, điều trị trĩ bằng thủ thuật thắt trĩ, bằng phương pháp tiêm xơ để điều trị trĩ nội độ II chảy máu...
Phương pháp điều trị bệnh trĩ nội độ II bằng tiêm xơ thuốc PG.60 với kỹ thuật đơn giãn, an toàn, tiện lợi, chi phi thấp, dễ áp dụng và đặc biệt đem lại hiệu quả rất cao trong điều trị cho người bệnh.
 Hiện tại  Bệnh viện YHCT chưa có đề tài nghiên cứu nào đánh giá kết quả điều trị của phương pháp này.



Vì vậy Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài " Đánh giá kết qủa điều trị bệnh trĩ nội độ II bằng phương pháp tiêm xơ thuốc PG.60 "
  Với 2 mục tiêu:
1.Tìm hiểu một số đặc điểm lâm sàng của các bệnh nhân trĩ nghiên cứu.
2. Đánh giá tác dụng xơ hoá (co) búi trĩ, tác dụng cầm máu, tác dụng giãm đau và theo dõi một số tác không mong muốn trên lâm sàngcủa thuốc PG60.

                   


















CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ BỆNH TRĨ Ở NƯỚC TA
Tuệ Tĩnh một danh y Việt nam đời nhà Trần đã mô tả về bệnh trĩ và các dùng các bài thuốc nam để chữa bệnh [2].
Bệnh viện YHCT Việt Nam có các bài thuốc "chè trĩ" đạt kết quả cao với trĩ nội chảy máu, các loại thuốc khô trĩ tán A, B,C dùng bôi lên búi trĩ , kết quả trĩ rụng 75%- 94,5% tuỳ từng loại thuốc [4], [7].
Nguyễn Đình Hối năm 1982 công bố kết quả điều trị bệnh trĩ bằng phẩu thuật cắt bỏ riêng lẻ từng búi trĩ , kết quả sau mổ khỏi đạt 85%, không hoàn toàn khỏi 12%, trĩ tái phát 3% [9].
Bành Văn Khìu năm 1991 công bố công trình nghiên cứu : Đánh  giá kết quả sớm của những bệnh nhân trĩ độ nội  2-3 được điều trị bằng thủ thuật thắt và tiêm dung dịch khô trĩ. Kết quả loại tốt 96%, loại khá 0,7%, loại kém 3,3% [11].
Nguyễn Mạnh Nhâm năm 1993 đã sử dụng phương pháp thắt trĩ bằng dụng cụ theo phương pháp Barron (1963) cho bệnh nhân trĩ độ 2, độ 3.  Kết quả tốt 80% là phương pháp điều trị ngoại trú, kỷ thuật đơn giãn [6].
Nguyễn Tất Trung năm  2001 đã dùng thủ thuật thắt trĩ cải tiến "điều trị bệnh trĩ bằng thủ thuật thắt trĩ có bóc tách búi  trĩ kết hợp tiêm thuốc khô trĩ vào búi trĩ đã thắt " áp dụng cho trĩ nội xuất huyết độ 2 , trĩ nội độ 3, độ 4 và trĩ hỗn hợp nội ngoại. Đạt kết quả cao có thể được áp dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh YHCT kết hợp với YHHĐ [11].
Nguyễn Mạnh Nhâm năm 2002 báo cáo phương pháp phẩu thuật khâu treo trĩ bằng tay.
1.2. TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ BỆNH TRĨ TRÊN THẾ GIỚI
Lịch sử điều trị bệnh trĩ đã có từ thời cổ xưa và được nhiều nước trên thế giới rất quan tâm. Ở Ai cập năm1871 xuất hiện phương pháp tiêm xơ được gọi với cái tên bí mật " Điều trị trĩ không đau, không chảy máu". Theo Andreus thống kê 3295 trường hợp tiêm xơ và tác giả ước tính trong năm 1879 ở Mĩ có ít nhất 10.000 Bệnh nhân đã điều trị bằng PP tiêm xơ.
Terrell năm 1916 tường trình kết quả tiêm xơ 125 BN trong vòng 3 năm và mô tả rõ phương pháp này, có thể nói đây là người đầu tiên có công đưa PP tiêm xơ thành một PP điều trị bệnh trĩ có căn bản khoa học thời bấy giờ.
  Các phương pháp phẩu thuật cắt trĩ thường được nhiều nước thực hiện là:
·        Phương pháp cắt khoanh niêm mạc: do Whitehead  Anh Quốc thực hiện năm 1882 nguyên tắc cắt khoanh niêm mạc và lớp dưới niêm mạc có các búi TM trĩ sau đó kéo niêm mạc từ trên xuống khâu với da ở hậu môn. Phương pháp này ngày nay không dùng vì đưa lại quá nhiều biến chứng như hẹp hậu môn, rỉ dịch ở hậu môn, đăc biệt là mất tự chủ hậu môn.
·        Phương pháp cắt từng búi trĩ : nguyên tắc phẩu thuật là cắt riêng biệt từng búi trĩ, để lại ở giữa các búi trĩ các mảnh da – niêm mạc (cầu da niêm mạc). Nhóm này gồm các PT Milligan – Mogan ở Anh năm 1937,  PT Ferguson ở Mĩ năm 1959, PT Park ở Anh thực hiện năm 1965 .
·        Phương pháp Longo thực hiện năm 1993: Với sử dụng máy khâu vòng để cắt một khoanh niêm mạc trên đường lược 2-3 cm và khâu vòng bằng máy bấm, phương pháp nàyđược ưa chuộng vì không đau, thời gian nằm viện ngắn, nhược điểm chi phí còn quá cao.
·        Phương pháp khâu treo trĩ bằng tay: Đây là Phương pháp cải tiến của PT Longo ở các nước đang phát triển do giá thành cao của PP Longo. PT này đã được Ahmed M Hussein được báo cáo năm 2001. Nguyên tắc là làm giãm lưu lượng máu đền búi trĩ để thu nhỏ thể tích búi trĩ và treo búi trĩ lên ống hậu môn bằng các mũi khâu tay khâu xếp nếp niêm mạc trên đường lược 2-3cm.
·        PP khâu cột động mạch trĩ dưới hướng dẫn của siêu âm Doppler : PP này được Kazumasa Morinaga  Nhật Bản thực hiện lần đầu tiên năm 1995, với một dụng cụ có tên Mirocom, là một máy gồm một đầu do siêu âm Doppler gắn liền trong một ống soi hậu môn, qua dụng cụ này tác giả do tìm 6 động mạch, là những nhánh tận của động mạch trực tràng trên và các nhánh động mạch này được khâu cột ở vị trí trên đường lược 2cm. Nguyên tắc của PP này là làm giảm lưu lượng máu dến các búi trĩ, chỉ áp dụng cho trĩ nội độ 2 và 3, ưu điểm PP này là không đau và bảo tồn được đệm hậu môn. PP này cũng không giải quyết được các trường hợp trĩ nội tắc mạch và các trường hợp có mẫu da thừa. 
1.3. TỔNG QUAN BỆNH TRĨ THEO YHHĐ
1.3.1. Cấu trúc – hệ mạch máu - mô học.
* Cấu trúc
Ống hậu môn có dạng hình trụ, chiều dài từ 3-4 cm, đường kính 3cm. Cơ thắt trong (chịu sự chi phối của thân kinh thực vật) và cơ thắt ngoài (chịu sự chi phối của thần kinh tuỷsống)  bao bọc quanh ống hậu môn. Niêm mạc hậu môn có các nếp gấp dọc tạo nên những cột Morgagni. Đường nối qua các chân cột Morgagni là đường lược. Đám rối tỉnh mạch trĩ trong ( sinh ra trĩ nội) ở phía trên đường lược. Đám rối tỉnh mạch trĩ ngoài (sinh ra trĩ ngoại) ở phía dưới đường lược, dưới da hậu môn [2], [10], [11].

Hình 1: Cấu trúc của ống hậu môn
* Hệ mạch máu
Các động mạch trực tràng cấp máu đến hậu môn, theo các tỉnh mạch cùng tên đi kèm động mạch. Vòng nối tỉnh mạch lưu thông 2 hệ cửa - chủ ở lớp dưới niêm mạc hậu môn. Stelzner năm 1962 và Schmidt Staubesand năm1972 đã tìm ra những nối thông trực tiếp giữa động mạch và tỉnh mạch gọi là (Shunts) ở lớp dưới niên mạc hậu môn. Thomson năm 1975 tìm thấy các đệm hậu môn tương ứng vị trí các búi trĩ. Các Shunts và các đệm hậu môn có vai trò điều hoà tuần hoàn và khép kín lồng ống hậu môn [2].
* Mô học của niêm mạc hâu môn
Miêm mạc hậu môn là lớp niêm mạc chuyễn tiếp. Phía trên đường lược là biểu mô tuyến, nghèo nàn các thụ thể thần kinh nhân xúc giác. Phía dưới đường lược là biểu mô giả da, giàu các thụ thể thần kinh nhận cảm xúc giác: Meisner, Golgi, Paccini, Krass. Các thụ thể thần kinh nhận cảm giác xúc giác nàyduy trì chức năng tự chủ hậu môn qua hoạt động của cơ thắt. Phẩu thuật làm tiêu huỷ vùng niêm mạc nhạy cảm nay dẫn đến hậu quả  mất khả năng nhận cảm gây rối loạn mất tự chủ hậu môn và tạo nên sẹo lớn làm chít hẹp hâu môn [10], [11].
1.3.2. Sinh lý học của hậu môn
Đào thải phân là một hoạt đông tự chủ của hậu môn. Chức năng thực hiện được nhờ  đáp ứng kiềm chế của cơ thắt hậu môn qua đường dẫn truyền thông tin cảm giác. Các thụ  thể thần kinh cảm giác ở niêm mạc hậu môn đóng vai trò tạo nên sự đáp ứng của cơ thắt duy trì chức năng tự chủ [11].
1.3.3. Phân độ trĩ nội  [11].
Phân độ trĩ nội theo tiêu chuẩn bệnh viện St.Marks luân đôn có ý nghĩa trong chẩn đoán và điều trị.
          *Trĩ độ 1: ỉa ra máu tươi , búi trĩ căng phòng khi gắng sức nhưng không sa ra ngoài.
*Trĩ độ 2: ỉa ra máu tươi, đau, búi trĩ sa lồi khi gắng sức nhưng tự co vào hậu môn khi hết gắng sức.
*Trĩ độ 3: ỉa ra máu tươi ,đau, tiết dịch gây mất vệ sinh. Búi trĩ sa lồi không tự co lên được phải lấy tay nhét vào hậu môn.
        *Trĩ độ 4: ỉa ra máu tươi, tiết dịch ẩm ướt mất vệ sinh. Búi trĩ sa lồi ra ngoài không co lên được, luôn nằm ngoài hậu môn.



Hình 2: Phân bố các loại bệnh trĩ

1.4. BỆNH TRĨ THEO YHCT
1.4.1. Nguyên nhân bệnh sinh theo YHCT: Do các yế tố sau đây gây ra [1], [2].
- Thấp nhiệt( viêm nhiễm ở đại trường gây ra bệnh trĩ).
- Đại trường tích nhiệt: Do ăn nhiều đồ cay, nóng, béo, bổ, phế, vị, can bị nhiệt dồn xuống sinh bệnh.
- Lao động quá sức, đẻ nhiều, tỳ hư làm khí hư hạ hãm xuống sinh bệnh .
- Do vận đông ít lâu ngày, đứng lâu dễ bị mắc bệnh.
1.4.2 Các thể bệnh và phương pháp điều trị bảo tồn [3], [4].
* Thể thấp nhiệt : Đại tiện đau, rát, trĩ chảy máu, khó đại tiện khó chịu, cảm giác sưng nề hậu môn cả khi đi đại tiện và lúc không đi, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ, tiểu vàng, mạch sác.
 Cách điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp, hoạt huyết chỉ thống
     Bài thuốc cổ phương: Chỉ thống thang gia vị
Hoàng bá    12g                      Đương qui  10g                         Đào nhân    8g
Hoàng liên  12 g                     Trạch tả      12 g                       Xích thược 12g
Sinh địa      16   g                    Đại hoàng    6 g
  Ngày 01 thang sắc uống chia 2 lần sáng chiều
    Châm cứu: châm tả: Trường cường, thứ liêu, thừa sơn, hợp cốc, tam âm giao, khúc trì, đại trường du.
  * Thể tỳ hư: Mệt mỏi, chân tay mỏi, ngại vận động, trĩ ra máu, ăn kém chậm tiêu, mạch trầm nhược.
    Cách điều trị: Bổ khí, ích huyết, thăng đề
 Bài thuốc cổ phương: Bổ trung ích khí thang gia vị
Đẳng sâm     16g                      Đương qui     12g                         Thăng ma    8g
Hoàng kỳ      12 g                    Bạch truật      12 g                         Sài hồ        10g
Trần bì          16   g                  Cam thảo         6 g                         Đại táo       12g
Kinh giới tuệ 12g                    Hoè hoa          12g
  Ngày 01 thang sắc uống chia 2 lần sáng chiều.
Châm cứu: châm bổ: Bách hội, quan nguyên,khí hải, thừa sơn, tam âm giao.
1.4.3. Phương pháp làm hoại tử búi trĩ của Y học cổ truyền [1 ], [ 2], [4].
Y học cổ truyền có các loại thuốc bôi độc đáo gọi là thuốc " khô trĩ " dùng bôi vào búi trĩ chủ yếu dùng để điệu trị trĩ nội .
Các loại thuốc bôi làm hoại tử búi trĩ đã được áp dụng nhiều ở nước ta như:
-       Khô trĩ tán A.
-       Khô trĩ tán B.
-       Khô trĩ tán C .
  Thuốc có tác dụng làm hoại tử búi trĩ, hiệu quả thì tuỳ theo từng loại thuốc, hiện nay ít sử dụng.
CHƯƠNG II:CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 2.1. CHẤT LIỆU VÀ CHẾ PHẨM NGHIÊN CỨU
2.2.1. Chất liệu : thuốc tiêm xơ  PG.60 5%.
2.2.2. Xuất sứ, thành phần, dạng thuốc và nơi sản xuất
 - Xuất sứ : Thuốc PG.60 được bào chế  vào năm 1960 của thế kỹ trước chuyên dùng để tiêm xơ trĩ nội, với tên gọi là PG.60, đến nay thuốc vẩn được sữ dụng rộng rải để điều trị vì hiệu quả cao của thuốc.
- Thành phần: phê nol 5%, glycêrol 5%, nước cất 90%.
- Dạng thuốc:  Dạng dung dịch tiêm, không màu, đóng trong lọ thuỷ tinh 20 ml/ lọ.
 - Nơi sản xuất : Viện Y Học Cổ Truyền Thành phố Hồ Chí Minh .
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 
2.2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHHĐ[5], [6], [11]. 
- ≥ 20 tuổi.
- Không phân biệt giới, nghề nghiệp.
- Được chẩn đoán xác định trĩ nội độ II gồm (đại tiện ra máu, búi trĩ sa ra ngoài và vào được, khám thấy trĩ, không thấy nguyên nhân khác).
2.2.1.2 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHCT [3], [4], [6]. 
  + Thể thấp nhiệt : Đại tiện đau, rát, trĩ chảy máu, khó đại tiện khó chịu, cảm giác sưng nề hậu môn cả khi đi đại tiện và lúc không đi, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ, tiểu vàng.
  + Thể tỳ hư: Mệt mỏi, chân tay mỏi, ngại vận động, trĩ ra máu, ăn kém chậm tiêu, mạch trầm nhược.

2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ [11]
    - < 20 tuổi.
   -  Phụ nữ có thai và đang cho con bú.
    - Bệnh nhân  trĩ nội độI, III và IV.
    - Trĩ có kèm theo các bệnh cấp và mạn tính khác: áp xe hậu môn, rò hậu môn, nứt kẽ hậu môn cấp và mạn tính, polip, k trực tràng.
    - Trĩ mắc thêm các bệnh: suy tim, suy gan, suy thận.
    - HIV, các bệnh về máu...
    - Bệnh nhân không tuân thủ nguyên tắc điều trị.
2.3 . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu:
    Thiết kế nghiên cứu theo phương pháp tiến cứu, thực nghiệm lâm sàng, so sánh kết quả trước và sau điều trị. 
 2.3.2. Cở mẩu nghiên cứu
   45 BN chẩn đoán xác định trĩ nội độ II được điều trị nội trú tại khoa nội BVYHCT Quảng Bình. 
 2.3.3. Phương pháp nghiên cứu trên bệnh nhân
          Bệnh nhân thuộc diện nghiên cứu vào viện điều trị nội trú đều được làm bệnh án, khám LS, làm các xét nghiệm CLS, được chẩn đoán theo YHHĐ và YHCT.
* Qui trình kỹ thuật tiêm xơ
* Tiêm xơ trĩ bằng thuốc PG.60 5% là PP dễ thực hiện, đơn giản, nhanh chóng và an toàn, kết quả điều trị cao, thời gian điều trị ngắn, giá thành thấp và được rất nhiều người ưa chuộng.
* Mục đích của PP là tạo mô sẹo xơ hoá hoàn toàn làm búi trĩ dính vào lớp cơ dưới niêm mạc do đó làm giảm lưu lượng máu đến búi trĩ không gây chảy máu.
*  Thực hiện thủ thuật : BN được thực hiện ở buồng kỹ thuật.
   -  Vô khuẩn: Sát trùng vùng hậu môn bằng Betadin10%.
   -  Đặt ống soi hậu môn - trực tràng, quan sát phát hiện búi trĩ.
   - Tiêm thuốc PG.60 5% vào búi trĩ nội độ II.
   - Vị trí tiêm là gốc búi trĩ và ở đáy búi trĩ nằm trên đường lược  .
   - Thông thường tiêm ở vị trí 4 giờ, 7giờ và 11 giờ .
   - Độ sâu: tiêm vào lớp dưới niêm mạc.
   - Số lượng từ 0,5 -3 ml tuỳ theo búi trĩ to hay nhỏ, bơm thuốc chậm.
   - Lấy ống soi hậu môn, theo dõi BN 10 phút rồi đưa BN về phòng điều trị .   *Đợt điều trị: tiêm 4 mũi cách nhau 4 ngày tiêm 1 mũi.
*  Khám và theo dõi sau tiêm cụ thể: sau lần tiêm thứ nhất, sau lần thứ 2, sau lần tiêm thứ 3 và lần tiêm thứ 4.
2.3.4.Các chỉ tiêu theo dõi trên lâm sàng
 2.3.4.1.Chỉ tiêu đánh giá mức độ chảy máu trĩ ( 3 mức độ):
    - Nhẹ : máu chảy ít dính phân khi đại tiện.
.   - Vừa : máu chảy nhỏ giọt khi đại tiện.
    - Nặng: Chảy máu phun thành tia khi đi đại tiên.
2.3.4.2.Chỉ tiêu đánh giá mức độ đau  theo thang điểm VAS
  (  Visualanallogueslale).
  Thước VAS:
  0-1điểm: không đau.
  2-4 điểm : đau ít.
  5-6 điểm: đau vừa.
   7-8 điểm : đau nhiều.
  9-10 điểm : rất đau.
   * Nhẹ : Bệnh nhân đau rất nhẹ, tăng lên khi đại tiện hoặc thăm khám, nhưng vẩn chịu được không phải dùng thuốc giảm đau và không ảnh hưởng đến tư thế vận động ( tương đương <4 điểm VAS).
  * Vừa : Bệnh nhân đau nhiều, vận động đau nhiều, khi di ngoài rất đau, khi đi ngoài xong phải dùng thuốc giảm đau, thăm khám hậu môn lần thứ nhất chụi được thăm khám lần thứ hai không thể chịu đựng được (tương đương <7 điểm VAS).
  *Nặng: Bệnh nhân đau liên tục, bệnh nhân thường phải dùng thuốc giảm đau (tương đương >7 điểm).
2.3.4.3.Chỉ tiêu đánh giá mức độ xơ hoá (co) của búi trĩ.
- Loại tốt : búi trĩ tạo mô sẹo xơ hoá hoàn toàn dính vào lớp cơ dưới niêm mạc.
- Loại trung bình: Trĩ trở về độ I.
- Loại kém: Trĩ giữ nguyên độ II hoặc nặng lên độ III.
2.4. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
2.4.1.Tiêu chuẩn đánh giá kết quả dựa vào lâm sàng và thay đổi chỉ số điểm.  
2.4.1.1.Tiêu chuẩn đánh giá mức độ cầm máu:
  - Loại tốt: sau điều trị BN đi ngoài bình thường không có máu.
  - Loại trung bình: sau điều trị đại tiện vẩn còn ra máu nhưng ở mức nhẹ hơn.
  - Loại kém:( không kết quả) sau điều trị bệnh không giảm.
2.4.1.2.Tiêu chuẩn đánh giá mức độ giảm đau:
  - Loại tốt : sau điều trị hết đau.
  - Loại trung bình : sau điều trị có giảm đau hơn.
  - Loại kém : vẩn còn đau như trước.
2.4.1.3. Đánh giá mức độ xơ hoá (co) búi trĩ :
  - Loại tốt: Trĩ tạo mô sẹo xơ hoàn toàn dính vào lớp cơ dưới niêm mạc.
  - Loại trung bình: Trĩ trở về độ I.
  - Loại kém : Giữ nguyên trĩ độ II hoặc trĩ nặng lên độ III.
2.4.2.Đánh giá kết quả điều trị
Khỏi: Các tiêu chuẩn đánh giá đều đạt loại tốt
Đỡ :  1 đến 3 tiêu chuẩn đánh giá mức trung bình trở lên.
Không khỏi : Các chỉ tiêu đánh giá đạt loại kém.
2.4.3.Theo dõi tác dụng không mong muốn
- Chảy máu chổ tiêm.
- Bí tiểu.
- Hoại tử vùng tiêm.
2.5. Phương pháp khống chế sai số
Để các thông tin thu thập trong quá trình nghiên cứu được đảm bảo khách quan, hạn chế được các sai số chúng tôi tuân thủ một số yêu cầu như sau :
 Các BN được thăm khám tỉ mỉ, cẩn thận về lâm sàng và cận lâm sàng ghi chép đầy đủ vào bệnh án.
Các BN được dùng đúng phác đồ nghiên cứu.
          Các chỉ số được xử lý khách quan và trung thực.
2.6. Phương pháp xử lý số liệu trong nghiên cứu
Các số liệu thu được trong nghiên cứu được phân tích, xử lý theo phương pháp thống kê y sinh học .Chương trình SPSS for Winsdow 11.0
2.7. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
+ Địa điểm: Khoa nội BVYHCT. Quảng Bình.
       + Thời gian nghiên cứu: Từ 1/ 2012 đến 09/ 2014
2.8. Đạo đức nghiên cứu 
Đề tài nghiên cứu tiến hành được sự đồng ý của Giám đốc và Hội đồng khoa học bệnh viện YHCT Quảng Bình.
 Nghiên cứu chỉ nhằm mục đích chăm sóc và bảo vệ cho sức khoẻ cho con người, ngoài ra không còn  mục đích nào khác .
 
   
CHƯƠNG III. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
         Tổng số bệnh nhân đủ diều kiện đưa vào nghiên cứu là: 45 BN
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
                                      Bảng 3.1. Kết quả theo nhóm tuổi
    Bệnh nhân
Tuổi
Số BN (n=45)
Tỷ lệ %
20 - 29


30-39


40-49


50-59


60


Tæng


NhËn xÐt:
                                      B¶ng: 3.2. Ph©n lo¹i theo giíi tÝnh
         BÖnh nh©n
Giíi
Sè BN (n=45)
Tû lÖ %
Nam




Tæng


NhËn xÐt:
                                 






                                     B¶ng: 3.3. NghÒ nghiÖp
             BÖnh nh©n
NghÒ nghiÖp
Sè BN (n=45)
Tû lÖ %
Công chức, viên chức


Công nhân


Nông dân


NghØ h­u


Tæng


NhËn xÐt:
                                B¶ng: 3. 4.Thãi quen ¨n uèng
                           BÖnh nh©n
Thãi quen
Sè BN ( n=45)
Tû lÖ %
Uèng r­îu, ¨n chÊt cay


Kh«ng uèng r­îu, ¨n uèng b×nh th­êng


Tæng



 NhËn xÐt:
                                          B¶ng: 3.5. Tiền sử bệnh
                BÖnh nh©n
Tiền sử bệnh
Sè BN ( n=45)
Tû lÖ %
Táo bón


Phân lỏng


Yếu tố gia đình


Không rỏ nguyên nhân


Tæng


NhËn xÐt:

                          B¶ng: 3. 6. Thời gian mắc bệnh (năm)
             BÖnh nh©n

Thời gian mắc bệnh
Sè BN (n= 45  )
Tû lÖ %
< 1


1 – 4


5- 9


10-19


>20


Tæng


NhËn xÐt:

                                       B¶ng: 3. 7. Mức độ đại tiện ra máu
             BÖnh nhân

Đại tiện mức độ ra máu
Sè BN (n= 45  )
Tû lÖ %
Không chảy máu


Máu dính phân


Chảy nhỏ giọt


Chảy thành tia


Tæng

                         
NhËn xÐt:


                                        

                                   
B¶ng: 3.8. Sè bói trÜ
                     BÖnh nh©n
Sè bói trÜ
Sè BN (n=45)
Tû lÖ %
1 bói


2 bói


3 bói


>3 bói


Tæng


NhËn xÐt:
3.2. KẾT QUẢ  ĐIỀU TRỊ
3.2.1. Kết quả xơ búi trĩ
                       
                       Bảng : 3.9. Kết quả xơ hoá ( co)  búi trĩ
           Bệnh nhân


Kết quả xơ hoá

Trước điều trị
Sau điều trị
SBN(n=45)
Tỷ lệ %
SBN(n=45)
Tỷ lệ %
Trĩ xơ hoá hoàn toàn, tạo mô sẹo dính vào lớp cơ dưới niêm mạc




Về độ I




Trĩ độ II, độ III




Tổng




P trước-sau




Nhận xét :

3.2.2. Tác dụng cầm máu
                            Bảng: 3.10. Kết quả tác dụng cầm máu
             Bệnh nhân


Mức độ chảy máu
Trước điều trị
Sau điều trị

SBN (n=45)

Tỷ lệ %

SBN(n=45)

Tỷ lệ %
Không chảy máu




Nhẹ




Vừa




Nặng




Tổng




P trước- sau





3.2.3. Tác dụng giảm đau
                              Bảng: 3.11.Tác dụng giảm đau của thuốc PG 60
    Bệnh nhân

Mức độ đau
Trước điều trị
Sau điều trị
Số BN(n=45)
Tỷ lệ %
Số BN(n=45)
Tỷ lệ %
Không đau




Nhẹ




Vừa




Nặng




Tổng




P trước-sau

Nhận xét :


3.2.4. Kết quả điều trị theo YHCT
                   Bảng: 3.12. Kết quả điều trị theo y học cổ truyền
             Bệnh nhân
Loại
Thấp nhiệt
Tỳ hư
SBN(n=   )
Tỷ lệ %
SBN(n=   )
Tỷ lệ %
Tốt




Trung bình




Kém




Tổng




Nhận xét :
3.2.6. Tác dụng không mong muốn trong điều trị
                          Bảng: 3.13. Tác dụng không mong muốn
                  Bệnh nhân
Các tai biến
Số BN (n=45)
Tỷ lệ %
Chảy máu chổ tiêm


Bí tiểu tiện


Hoại tử  chổ tiêm


Tổng


Nhận xét :
                        Bảng: 3.14. Tình hình sức khoẻ,tâm lý
              Bệnh nhân
Tình hình
sức khỏe, tâm lý
Số BN (n=45)
Tỷ lệ %
Tốt hơn


Như trước


Xấu đi


Tổng


Nhận xét :
3.2.5. Kết quả điều trị chung
                                      Bảng : 3.15. Tổng hợp phân loại kết quả
Loại
Số BN ( 45 )
Tỷ lệ %
Tốt


Trung bình


Kém


Tổng


Nhận xét :
3.3. KIỂM TRA BỆNH NHÂN SAU 6 THÁNG ĐIỀU TRỊ
Bảng : 3.16. Trĩ tái phát ( đại tiện ra máu, sa búi trĩ, đau)
              Bệnh nhân
Trĩ tái phát
Số BN ( 45 )
Tỷ lệ %
Đại tiện ra máu


Sa búi trĩ


Đau


Tổng


3.4.KIỂM TRA BỆNH NHÂN SAU 12 THÁNG ĐIỀU TRỊ                                                             Bảng : 3.17. Trĩ tái phát ( đại tiện ra máu, sa búi trĩ, đau)
           Bệnh nhân
Trĩ tái phát
Số BN (45)
Tỷ lệ %
Đại tiện ra máu


Sa búi trĩ


Đau


Tổng


CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN
4.1. Một số đặc điểm lâm sàng.
4.2. Kết quả nghiên cứu tác dụng của thuốc PG60.
4.3. Tai biến xảy ra trong điều trị.
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN
CHƯƠNG VI:KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
                      















TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bài giảng Y học cổ truyền tập I (2009), Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản  y học.
2.Bộ môn Y học cổ truyền (1996), trường Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản  y học.
3.Hoàng Bảo Châu (1997),  Thuốc y học cổ truyền và ứng dụng lâm sàng“, Nhà xuất bản y học.  
4.Hoàng Bảo Châu (1999), Phương pháp chữa bệnh trĩ bằng y học cổ
5.Phạm Gia Khánh( 1993), Bệnh trĩ - Bài giảng ngoại khoa sau đại học”,  Học viện Quân y, Nhà xuất bản  y học .
6.Hồ Thị Kim, Hoàng Định Lân (2000) Nghiên cứu ứng dụng khô trĩ tán C điều trị trĩ nội độ II, III ,  Tạp chí hậu môn học.
7.Hoàng Đình Lân (1996) Đánh giá tác dụng bài thuốc chè trĩ trên bệnh nhân trĩ viêm tiến triển, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ CK2 trường Đại học Y Hà Nội.
8.Đỗ Tất Lợi  (2003), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam,  Nhà xuất bản y học.
9.Nguyễn Mạnh Nhâm và cộng sự (1977) , Nghiên cứu bệnh trĩ ở Việt Nam - Hiện trạng và các biện pháp phòng chống , Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu cấp bộ.
10.Nguyễn Mạnh Nhâm (2003), Những bệnh cần biết ở vùng hậu môn, Nhà xuất bản y học.
11.Nguyễn Tất Trung (2001),   Nghiên cứu thủ thuật thắt trĩ cãi tiến kết hợp tiêm khô trĩ tán B vào búi trĩ  điều trị trĩ nội, trĩ ngoại và trĩ hổn hợp , Luận án tiến sỹ trường Đại học  y Hà Nội.



                                                  PHỤ LỤC
                                                                                           Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................4
Tình hình bệnh trĩ ở nước ta....................................................................4
Tình hình bệnh trĩ ở trên thế giới............................................................4
Tổng quan bệnh trĩ theo YHHĐ..............................................................6
1.3.1. Cấu trúc, hệ mạch, máu mô học........................................................6
        1.3.2.Sinh  lý học hậu môn.......................................................................... 8
        1.3.4. Phân độ trĩ nội....................................................................................8
1.4. Bệnh trĩ theo YHCT...........................................................................9
1.4.1. Nguyên nhân gây bệnh theo YHCT...................................... ............9
        1.4.2. Các thể bệnh và phương pháp điều trị................................... ...........9
1.4.3. Phương pháp làm hoại tử búi trĩ.............................................. ........10
CHƯƠNG 2: CHẤT LIỆU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  NGHIÊN CỨU...............................................................11
2.1. Chất liệu và chế phẩm nghiên cứu..................................................11
2.1.1.Chất liệu............................................................................................11
2.1.2. Xuất xứ, thành phần, dạng thuốc và nơi sản xuất............................11
2.2. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................11
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân.............................................................11
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ...........................................................................12
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................12
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................12
2.3.2. Cở mẩu nghiên cứu.........................................................................12
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu trên bệnh nhân........................................12
2.3.4. Các chỉ tiêu theo dõi trên lâm sàng.............................................13
2.4. Phương pháp đánh giá kết quả ..................................................14
2.5. Phương pháp khống chế sai số....................................................15
2.6. Phương pháp xữ lý số liệu trong nghiên cứu.............................15
2.7. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. .............................................15
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu...........................................................15
CHƯƠNG 3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........16
3.1. Đặc điểm chung............................................................................16
3.2. Kết quả điều trị.............................................................................19
3.3.Kiểm tra bệnh nhân sau xuất viện sau 6tháng,12 tháng............22
CHƯƠNG 4:BÀN LUẬN........................................................22
4.1. Bàn luận đặc điểm chung..............................................................23
4.2. Bàn luận phương pháp tiêm xơ....................................................23
4.3. Bàn luận kết quả điều trị...............................................................23
4.4. Bàn luận trĩ tái phát sau 6 tháng, sau 12 tháng sau điều trị......23
CHƯƠNG V:KẾT LUẬN................................................23
1.Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu...............................23
2.Kết quả của phương pháp điều trị...................................................23
3.Tình hình tái phát của bệnh..............................................................23
CHƯƠNG VI: KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................23




DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1. Kết quả theo nhóm tuổi...........................................................                      B¶ng: 3.2. Ph©n lo¹i theo giíi tÝnh..........................................................
B¶ng: 3.3. NghÒ nghiÖp...........................................................................
B¶ng: 3. 4.Thãi quen ¨n uèng..................................................................
B¶ng: 3.5. Tiền sử bệnh...........................................................................                        
 B¶ng: 3. 6. Thời gian mắc bệnh (năm) ..................................................                                    
B¶ng: 3. 7. mức độ đại tiện ra máu..........................................................
B¶ng: 3.8. Sè bói trÜ ................................................................................
Bảng : 3.9. Kết quả xơ hoá ( co)  búi trĩ..................................................
Bảng: 3.10. Kết quả tác dụng cầm máu...................................................                              
Bảng: 3.11.Tác dụng giảm đau của thuốc PG 60....................................
Bảng: 3.12. Kết quả điều trị theo y học cổ truyền...................................
Bảng: 3.13. Tác dụng không mong muốn...............................................
Bảng: 3.14. Tình hình sức khoẻ,tâm lý...................................................                                      
 Bảng : 3.15. Tổng hợp phân loại kết quả............................................... 
Bảng : 3.16. Trĩ tái phát sau 6 tháng ( đại tiện ra máu, sa búi trĩ, đau)...
Bảng : 3.17.Trĩ tái phát sau 12 tháng ( đại tiện ra máu, sa búi trĩ, đau)..



                         



                               CÁC CHỬ VIẾT TẮT

BN : Bệnh nhân.
BVYHCT: Bệnh viện Y học cổ truyền.
CLS: Cận lâm sàng.
YHCT: Y học cổ truyền.
YHHĐ : Y học hiện đại.
      LS: Lâm sàng.
VAS: VisuAlanallogueSlale.
KHKT: Khoa học kỹ thuật.
XN: Xét nghiệm.
PP: Phương pháp.
SBN: Số bệnh nhân.
PT: Phẩu thuật.
TM: Tỉnh mạch.
KTĐT: Kiểm tra điều trị