Viêm gan vi rus B ( VGVRB ) là bệnh gây ra hậu quả rất nghiêm trọng cho ngành y tế trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng về số lượng người mắc bệnh cũng như số bệnh nhân tử vong, VGVRB cũng một trong những bệnh gây ra rất tốn kém về mặt kinh tế chi phí cho điều trị, chăm sóc và dự phòng. Việt Nam là một trong những nước có tỉ lệ bị nhiểm HBV cao vào bậc nhất thế giới, cho đến nay nay chúng ta mới xây dựng một bản đồng thuận về điều trị VGVRB cho các nhà làm lâm sàng và các nhân viên y tế có chức năng chăm sóc căn bệnh nguy hiểm này. Bản đồng thuận này cơ bản dựa trên các bản đồng thuận của nhiều hội gan mật lớn trên thế giới như APASL, AASLD, EASL áp dụng vào những đặc điểm nhất định có ở Việt Nam để rồi có thay đổi tích cực cách xữ lý cho thích hợp với hoàn cảnh của nước ta.
Định nghĩa và các thuật ngữ sữ dụng
Thuật ngữ:
*Men ALT: Bình thường cao: Giá trị ALT huyết thanh trong giới hạn 0.5- 1 của GHTBT( giới hạn trên của bình thường)
* Bình thường thấp: Giá trị ALT huyết thanh <0.5 GHTBT
*Tăng tối thiểu: Giá trị ALT huyết thanh giữa GHTBT và 2GHTBT
* Đáp ứng sinh hóa: Bình thường hóa mức ALT huyết thanh
* Nhiễm HBV nạm tính: HBsAg dương tính kéo dài >6 tháng
* Nhiễm HBV mạn không hoạt động: HBsAg + và anti HBeAg+, ALT bình thường liên tục và ở mức HBVDNA < 2x 103IU/ml ( < 104cp/ml)
* Kháng thuốc:
- Kháng thuốc kiểu ren: Phát hiện co đột biến kiểu kháng thuốc đã biết trên bộ ren HBV
- Kháng kiểu hiện: Giảm nhạy cảm in vitro với ức chế của thuốc kèm đột biến ren
- kháng chéo: Đột biến kháng thuốc đặc hiệu với 1 loại thuốc dẫn đến giảm nhạy cảm với một loại thuốc khác
Gan mất bù: Rối loạn chức năng gan rõ rệt như tăng bilirubin, kéo dài thời gian đông máu, giảm albumin hay xuất hiện cổ chướng.
* Bùng phát viêm gan: Đột ngột tăng ALT lên > 5 GHTBT
* Không phát hiện HBVDNA: HBVDNA dưới ngưỡng phát hiện bởi kỹ thuật PCR
* Đáp ứng virus:
- Đáp ứng virus duy trì: không phát hiện HB VDNA và chuyển đổi huyết thanh HBeAg ( ở nhóm bn có HBeAg +) khi vẩn có dùng thuốc
- Thất bại điều trị tiên phát: HBVNAD chỉ giảm <1log 10 khi đã uống thuốc virus 12 tuần trên bệnh nhân tranh thủ điều trị.
- Đáp ứng virus cận ưu: HBVNAD còn phát hiện sau 24 tuần uống thuốc ở bn tuân thủ đt
- Thất bại điều trị thứ phát: Bùng phát vi rus mặc dù tuân thủ đt và đã có đáp ứng trước đó
- Đáp ứng bền vững: Không xuất hiện tái phát sau khi đã ngưng thuốc đặc trị 24 tuần
- Đáp ứng virus hoàn toàn: Mất HBsAg do đt
* Bùng phát virus: Mặc dù đang được đt mà HBVDNA tăng >1log10 và được xác định lại sau đó trong vòng 4 tuần
* Tái phát virus: HBVDNA tăng > 2x103IU/ml(> 104cp/ml) sau khi đã có đáp ứng virus và không đt nữa
( Cp/ cps: bản sao virus)
* Tái phát lâm sàng: HBVDNA tăng > 2x 103IU/ml( > 104cp/ml) và tăng ALT> 2 GHTBT sau khi đã có đáp ứng virus và ngưng đt
* Tái phát lâm sàng: HBVDNA tăng > 2x103IU/ml ( > 104cp/ml) và tăng ALT> 2GHBT sau khi đã có đáp ứng virus và ngưng đt.
Một số khái niệm:
* VGVRB gây ra bệnh trên toàn cầu nhưng vùng châu Á thái bình dương có tỉ lệ mắc bệnh cao nhất thế giới, trong vùng châu Á thái bình dương (CATBD) hầu hết là các nước kinh tế đang phát triển nên còn có nhiều hạn chế về vấn đề phát hiện, đt và chăm sóc sức khỏe trong đó có VGVRB, Việt nam ta cũng là trong những nước chụi hoàn cảnh như vậy, ở VN sự lan truyền HBV từ mẹ sang con và giữa các trẻ nhỏ bệnh chuyển thành mạn tính gây ra những biên chứng muộn như xơ gan, suy gan và HCC là vấn đề đáng báo động. Một người khi đã nhiễm HBV do vòng đời của VR này có giai đoạn ở dạng cccDNA trong nhân tế bào giúp cho HBV tồn tại trong cơ thể hầu như suốt đời. Sự tồn tại HBV trong cơ thể ở các dạng LS khác nhau là do cân bằng động về mối tương tác giữa virus, tế bào gan và hệ thống miễn dịch của cơ thể, nhiễm HBV từ trẻ nhỏ, diễn biến tự nhiên lần lượt sẻ trải qua ba giai đoạn sau:
1. Pha dung nạp miễn dịch
2. Pha thải loại miễn dịch
3. Pha mang HBV không hoạt động
* Đặc điểm của pha1: là khi bị nhiễm HBV hệ thống miễn dịch của BN không xem HBV như là kẻ lạ xâm nhập nên VRB tăng sinh nhanh chóng mà không bị kiềm chế. Trong pha nay lượng VR thường rất cao> 2x106IU/ml(>107cps/ml), có HBeAg+( chỉ số huyết thanh của VR tăng sinh) và ALT liên tục bình thường, gan không có hoặc chỉ tổn thương tối thiểu nhưng tính lây nhiễm rất cao. Chuyển HT HBeAg tự nhiên trong pha nay rất thấp và gần như không xãy ra. Các công trình khoa học khảo sát ở VN, pha nay thường kéo dài từ 20-25 năm và không có chỉ định đt. Nhiễm HBV ở tuổi vị thành niên hay người lớn có thể không có pha này hoặc pha nay diễn ra rất ngắn.
* Đặc điểm của pha 2: lúc nay hệ thống miển dịch của cơ thể BN bắt đầu chống lại HBV mà biểu hiện trên LS bằng giảm lượng HBV- DNA ( so với pha 1) nhưng hầu hết vẫn > 105cps/ml, HBeAg vẩn +, ALT tăng cao hoặc đôi khi có thể giao động mô gan có tổn thương viêm và hoai tử và quá trình xơ hóa bắt đầu. Pha này kết thúc bằng việc chuyển đổi HT BHeAg với xuất hiện đột biến CP ( tiền lõi) hay/và BCP, Pha thải loại miễn dịch càng dài và cường độ càng cao thì tổn thương viêm gan hoại tử và quá trình xơ hóa gan càng nhanh và để lại nhiều hạu quả cho BN cho dù có chuyển sang pha mang HBV không hoạt động. Chính vì vậy mà trong pha thải loại MD nếu kéo dài thì sẻ có chỉ định đt đặc hiệu, chuyển HT HBeAg tự nhiên trong pha này tương đối cao vào khoảng 9-10% năm.
Pha 3( pha mang VR không hoạt đông) có đặc điểm là HBeAg (- tính) và xuất hiện HBe; lượng HBV-AND thấp từ mức không phát hiện đến < 104cps/ml. Cơ chế bệnh sinh, lúc này hệ thống MD đã kiểm soát được HBV. Tổn thương gan để lại do pha thải loại Md nhiều hay ít nhưng họăc không hầu như không có tổn thương đang tiến triển thêm, vì vậy tiên lượng lâu dài tương đối tốt, biến chứng thấp.Về vấn đề đt không có chỉ định ở pha này, trong pha 3 này, bệnh cảnh LS có thể xuất hiện theo 2 hướng hoặc thuận lợi là mất HBsAg với tỉ lệ thấp từ 0,5%- 2% /năm hoặc theo hướng xấu đi tức là VR tai hoạt duwois thể VGB co HBeAg âm tinh hoặc quay trở về thể VGB có HBeAg dương tính.Trong đk này sẻ có chỉ định đt đặc hiệu HBV. Chính vì các diễn biên này mà một số tác giả xem diễn tiến tự nhiên của VGVRB co 4 hay 5 pha mà không nhất thiết tiếp diễn nhau.Xơ gan và HCC trong quá trình diển biến tự nhiện của BN nhiễm HBV, tỉ lệ biến chứng xơ gan xãy ra trên những BN co viêm gan mạn tinh khỏa 2%/năm và HCC vào khoản 0,5%/ năm, tỉ lệ nay tăng lên trên người cao tuổi, nam giới, HBeAg + tính, hay chuyển đổi huyết thanh HBeAg xãy ra muộn sau 40 tuổi, ALT tăng cao gấp 9-10 lần ( 3%-9%/năm) so với BN chưa có xơ gan. Cần lưu ý là ở BN VGVRB, HCC có thể xãy ra trên BN chưa co xơ gan với tỉ lệ đáng kể. Do đó theo dõi và phát hiện sớm HCC phải thực hiện trên cả những NB chưa có xơ gan.
Typ gen HBV: Người ta dựa vào trình tư bộ gen của HBV khác biệt nhau > 8% để chia HBV thành các typ gen, cho đến nay đã xác định được 10 typ gen của HBV la: A,B,C,D,E,F,G,H,I,J. Việt Nam chỉ có 2 typ gen chính là B và C( typ chính là B4 cà C1).Về tính chất gây bệnh HBV typ C nguy hiểm hơn typ B, trên LS biểu hiện: typ gen C có biến chứng xơ gan, HCCcao hơn có y nghĩa, chuyển đổi huyết thanh HBeAg chậm hơn khỏang 10 năm tỷ lệ đột biến kép BCPcao hơn và đáp ứng ĐT với IFN/P.IFN kém hơn. Đáp ứng với IFN/P.IFN thì typ gen A tốt hơn D và B tốt hơn C. Trái lại , đáp ứng đt giữa các typ gen HBV không khác nhau có ý nghĩa khi đt với thuốc Nucs, vì thế trên LS người ta không khuyến cáo phải định typ gen HBV trước khi đt với Nucs.
Vai trò của định lượng HBVDNA: Ngoại trừ ở pha 1, không có chỉ định đt, khi có viêm gan B hoạt động dù thể HBeAg dương tính hay âm tính, có chỉ định đặc trị thì lượng HBVDNA là một yếu tố thúc đẩy cơ bản của quá trình viêm hoại tử tại gan và trong lâu dài là BC xơ gan, suy gan và K gan. Vì vậy trên Ls theo dõi vào định lượng HBVDNA có một ý nghĩa rất quan trọng. Các đột biên tự nhiên của HBV có ý nghĩa trên LS, HBV là một virus với cấu trúc di truyền là ADN nhưng trong vòng đời trải qua một giai đoạn là ARN ( pgRNA) cùng với sự kiểm soát sao chép không chặt chẽ nên các đột biền tự nhiên xãy ra cao hơn nhiều so với các virus có cùng cấu trúc ARN khác...
Đánh giá tình trạng của xơ gan: Mức độ xơ hóa gan có ý nghĩa quan trọng trong chỉ địnnh điều trị,chăm sóc, theo dõi diễn biến và tiên lượng đt cũng như ngững nguy cơ biến chứng của VGVRB. Sinh thiết gan cho đến nay vẩn cho là tiêu chuẩn vàng để đánh giá tình trạng xơ hóa gan dù cho còn có nhiều ý kiến phê phán, gần đây nhất có nhiều kỷ thuật an toàn không xâm hại đã được một số nước thực hiện để giảm bớt chỉ định STG. Việt Nam không có chỉ định bắt buộc STG trước khi đt VGVRB và thực tế hầu như không thực hiện ST.Siêu âm để đánh giá xơ gan thường kém nhạy và muộn. Trên thế giới đang vẫn thực hiện một số kỷ thuật xâm hại khác như APRI, From, FIB-4 hay Firotest, Actitest hay Fibroscan... Tuy nhiên các thầy thuốc LS phải biết đánh giá kết quả đối chiếu với những chỉ số tham khảo khác mà không được máy móc dựa vào số liệu một kỷ thuật đơn thuần nào ở điều nay đòi hỏi các nhà làm LS phải có kinh nghiệm khi điều trị VGVRB
Thứ Ba, 31 tháng 12, 2013
Thứ Năm, 19 tháng 12, 2013
KỶ THUẬT CHIẾU XẠ TRONG MẠCH MÁU
Híng dÉn
thao
t¸c chiÕu x¹ trong m¹ch m¸u
1. §iÒu chØnh c«ng suÊt
lîng chiÕu x¹ ( ë b¸nh xe vßng trßn trªn m¸y )
2. Xö dông ch©m chiÕu
x¹ vµo m¹ch m¸u
3. ChuÈn bÞ kim ®Ó ch©m
vµo m¹ch m¸u
4. §iÓm xuyªn kim vµo
m¹ch m¸u lµ ë trªn c¸nh tay
5. C¾m kim dÉn cho nhËp
chiÕu x¹
6. Dïng b¨ng dÝnh cè
®Þnh vÞ trÝ cña kim trªn c¸nh tay
CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ LASE NỘI MẠCH
ChØ ®Þnh ®iÒu trÞ BẰNG LASE NỘI MẠCH
BSCKII. TRÂN NGỌC QUẾ
BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUẢNG BÌNH
1. T¾c m¹ch m¸u
n·o,xuÊt huyÕt n·o vµ nh÷ng tæn th¬ng ë ngoµi vá n·o ®Æc biÖt lµ di chøng
thiÕu m¸u n·o.
2. MÊt ngñ l©u ngµy
tinh thÇn ph©n liÖt.
3. §au c¸c d©y thÇn
kinh, ®au do c¸c khèi u, ®au do t¾c nghÏn hoÆc hÑp ®éng m¹ch vµnh. BÖnh ë c¸c
van tim, co th¾t tim, nhÞp tim mÊt b×nh thêng do ph¸t sinh tõ mét vïng cña t©m
nhÜ ph¶i. Suy tim lµm gi¶m sù vËn hµnh cña m¸u.
4. Cao huyÕt ¸p do
lîng cholesterol tû träng thÊp vµ c¸c chÊt tryglycerid (gäi t¾t lµ cholesterol
xÊu) ,bÖnh phÕ qu¶n m·n tÝnh. hen phÕ qu¶n, viªm phæi, viªm cÊp tñy x¬ng.
5. T¾c ®éng m¹ch g©y
®au, sng viªm m¹ch m¸u.
6. C¸c chøng phong tª
thÊp g©y ®au nhøc x¬ng,viªm c¸c khíp.
(DÞch theo tµi liÖu,lý lÞch
kÌm theo m¸y)
KỶ THUẬT TRỒNG CÂY SA KÊ
MUON LAM GIUO QUẢNG BINH PHAI VUON
LEN,PHAI NUÔI LUON VA TRONG CAY SA KE
( nên đọc kỹ hai câu này
trước khi muốn hành động)
KỸ
THUẬT TRỒNG CÂY SA KÊ
Cây
sa ke có nguồn gốc ở Malaisia được đưa về trồng ở nước ta hơn 20 năm nay, sa ke
là loại cây dùng để làm lương thực( nên có tên khác là cây bánh mỳ), làm thực
phẩm, làm thuốc và lấy gổ vì gổ sa kê lúc đầu có màu vàng sau đó tiếp xúc với
không khí biến thành màu đen như gổ mun nên có giá rất cao tren thị trường thế
giới.
I. Công dụng cây sa kê
1.
Công dụng làm lương thực: quả chứa nhiều tinh bột(
> 95%), vitamin B1, vitaminC... nên các nước trên thế giới dùng để làm lương
thực, dùng để nấu ăn tươi hay chế thành bột làm bánh hấp(ăn ngọt như bí ngô) hoặc
rán chiên...
2.
Công dụng làm thực phẩm: quả tươi dùng làm thực
phẩm cho các nhà hàng cao cấp như món hầm xương –sa ke, luộc sa ke, bánh sake
các loại, món chiên sa ke cất được cả năm...
3.
Dùng trong công nghiệp chế biến:
-
Quả chế biến thành rượu sa ke ( rượi sa ke Nhạt
Bản chính thống nấu bằng quả sa ke lên mem) rất đặc biệt, mem rượi làm bằng thuốc
đông y cho chất lượng rượi tuyệt hạng, hiện nay giá thành rượi sa ke bán trên
thị trường các tỉnh phía nam 100-150 ngàn/ lít. Ở Đồng Hới Quảng Bình lít 200
ngàn( đặt cho nhà phân phối đưa về).
-
Lá sa ke nấu lên chế phẩm màu thực phẩm tự nhiên
không độc hại.
-
Chế biến gổ cao cấp: gổ sa ke rất đặc biệt dùng
làm các vật dụng cao cấp vì từ màu vàng chuyển màu thành đen như gổ mun khi tiếp
xú với không khí gổ rất nhẹ nhưng rất bền không muối, mọt, dân Nam bộ ưa thích
làm gổ hòm khi về với ông bà.
4.
Công dụng làm thuốc: có thể nói cả cây sa ke
dùng làm thuốc nhưng hiện nay dùng các bộ phân sau( hiện nay 1kg lá khô bán cho
các nhà thuốc 30- 50 ngàn)
-
Lá vàng rơi xuống phơi khô sắc uống, là dài từ
20-100cm ( hiện nay tại phòng khám chúng tôi chiết xuất dưới áp suất cao dùng
chữa những bệnh đặc biệt). Lá cây sa kê chữa được các bệnh; đái đường, cao huyết
áp, tim mạch, xương khớp, K, tăng tuổi thọ....
-
Vỏ dùng chữa các bệnh về ngoài da...
-
Rễ chiết xuất chữa môt số bệnh đặc biệt ( theo
tài liệu của Trung Quốc).
II.
Cách trồng,chăm bón, và thu hoạch
1.
Đất trồng: cây sa kê sống từ 30- > 50 năm,
cao từ 10- 20m, đường kính cây lên đến 1,2m, người ta thường hãm ( chặt) để cây
chống đổ khi có bão nhưng không làm giảm năng suất ra quả của cây, cây sa kê
thích hợp với tất cả các vùng thổ nhưỡng kể cả đất phèn, đất mặn. Cây sinh trưởng
> 5 độ C, dưới 5 độ C cây vẫn sống nhưng không có quả.
2.
Cách trồng, chăm bón: cây cách cây 8m, hàng cách
hàng 5- 6m, mấy năm đầu cây chưa phủ hết bóng thì trồng xen kẻ ngô, lạc, khoai,
sắn..lúc mới trồng bộ rể còn yế nên phải trồng cao hơn mặt ruộng 20cm, tươi nước
2-3 ngày/lần/ 1tháng sau đó không tưới nữa. Bón phân chuồng trâu bò, lợn 1 lần/
năm, NPK 1-2 lần/ năm. Sâu bệnh của cây nói chung rất hiếm gặp nếu có thì xữ lý
như các loại cây ăn quả khác.
3.
Thu hoạch:
- Quả: cây trồng từ 15-18 tháng là ra quả, quả nhỏ nhất 1kg lớn nhất 4 kg
thu hoạch khi còn xanh còn 1 tháng mới chín. Một cây trồng từ trên 5 năm có thể
cho từ 300 quả- 500 quả/ năm. Từ khi ra quả đến khi thu hoạch 2-4 tháng, vụ thu
hoạch kéo dài 4-5 tháng. Quả đưa ra chợ bán hoặc đóng thùng chuyển đến các vùng
Đô thị dùng nội địa hoặc xuất khẩu.
- Lá: ban đêm lá rụng thu nhặt hàng ngày phơi khô bó lại bán cho các công
ty dược phẩm hoặc các nhà thuốc.
Lưu ý:
-
phòng khám
đa khoa đông y Trần Ngọc Quế đã áp dụng phương pháp chiết suất (cách cổ truyền
của Trung Quốc) được các loại thuốc từ vỏ, lá gổ, rể để điều trị cho bệnh nhân
nên sẻ tiêu thụ sản phẩm sa kê cho mọi người.
-
Từ 11/
2010 phòng khám đa khoa đông y Trần Ngọc Quế đã nhân giống sa kê thành công hợp
với khí hậu vùng Quảng Bình để cung cấp cho mọi người có nhu cầu.
Dưới đây là hình ảnh nhân cây giống tại vườn
ươm và trồng cây thuốc của
KỶ THUẬT NUÔI GIỐNG GIUN QUẾ( TRÙN QUẾ) LÀM THỨC ĂN CHO VẬT NUÔI
MUON LAM GIUO QUẢNG BINH PHAI VUON LEN,PHAI NUÔI LUON VA TRONG CAY SA KE
( nên đọc kỹ hai câu này
trước khi muốn hành động)
KỸ THUẬT NUÔI GIUN QUẾ
Giun làm thức ăn cho nhiều vật nuôi và
dùng làm thuốc trong Đông y, giống giun Quế rất dễ nuôi, thức ăn dễ kiếm và cho
năng suất rất cao.
1.Nhà
nuôi giun: nhà lợp lá hay lợp ngói hay đổ mái bằng hay nhà tận dụng như nhà kho
cửa hàng bỏ đi không sữ dụng. Có nền láng bằng xi măng rộng 1-15mét vuông tùy
điều kiện và mục đích nuôi, có gờ cao10- 20 cm xung quanh chống giun bò đi.
2.Thức
ăn: chủ yếu là phân trâu, bò tươi.
3.
Con giống giun Quế: được bán trên thị trường trại nuôi Bảo Ninh, Ba đồn Quảng
Trạch, ở Nan Định ( gần cầu Tân Đệ)
4.
Cách nuôi và thu hoạch:
*
Cách nuôi:
-
Lấy phân trâu bò tươi bỏ vào nhà nuôi thành đống
-
Đưa giống giun mua về bỏ vào bờ ngoài đống phân, ủ đống phân bằng bao tải, vài
ba ngày tưới nước 1 lần nếu phân khô quá.
*
Thu hoạch:
Thông
thường sau khi cấy giống( lần đầu) 20- 30 ngày là thu hoạch được, sau đó thu hoạch
liên tục tùy theo mạt độ thả giống và qui mô nuôi của từng hộ gia đình. Chúng
tôi có chế phẩm thuốc đông y làm tăng năng suất bà con có thể dùng thử.
KỶ THUẬT NUÔI LƯƠN THỊT KHONG BÙN CÓ NĂNG SUẤT CAO
MUON LAM GIUO QUẢNG BINH PHAI VUON
LEN,PHAI NUÔI LUON VA TRONG CAY SA KE
( nên đọc kỹ hai câu này
trước khi muốn hành động)
BS.CKII TRẦN NGỌC QUẾ - PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH CHYÊN MÔN BỆNH VIÊN Y HỌC
CỔ TRUYỀN QUẢNG BÌNH - PHỤ TRÁCH PHÒNG
KHÁM ĐA KHOA ĐÔNG Y TRẦN NGỌC QUẾ ( KHÁM CHỮA BỆNH NGOÀI GIỜ )
XIN LÀM BẠN
VỚI MỌI NGƯỜI DÂN
Địa chỉ: Số nhà 37.
đường Phan Đình Phùng, Phường Bắc Lý, Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình . ĐT:
052.3836563 . DĐ: 091263752. Internet vào Google với địa chỉ:
phongkhamdakhoadongytranngocque để trao đổi với tôi theo yêu cầu của bạn
Thời gian khám bệnh:
Thứ 2- thứ 6 từ 16 giờ 30 đến 21 giờ
Thứ 7-
CN từ 7 giờ đến 20 giờ .
KỶ THUẬT NUÔI LƯƠN THỊT KHÔNG
BÙN HIỆU QUẢ CAO
Lươn là một loại thủy đặc sản được
thị trường trong nước và ngoài nước ưa chuộng. Nuôi lươn hiện nay là một nghề
đem lại hiệu quả cao được các nhà nông
nuôi lươn trở thánh tỉ phú nhờ vào việc nuôi lươn mang lại năng suất cao, một
trong cách làm đó là phương pháp nuôi lươn không bùn được áp dụng mấy năm trở lại
đây. Với kiến thức học được tại Trung Quốc và trải qua nuôi lươn thương phẩm
tôi xin trao đổi một số kinh nghiệm của bản thân cho bà con mong bà còn thành
công trong việc làm ăn, góp phần nâng cao cuộc sống.
1.Thiết kế bể nuôi : Hình chử nhật,
làm bằng xi măng láng trơn không cho thấm nước, diện tích 04- 15mét vuông, hồ
có lổ xã nước ở đáy ( để thay nước), nền nghiêng về lổ xả, lổ xả làm bằng ống
nhựa PVC khoan lổ nhỏ hoặc làm bằng lưới, ống cung cấp nước ở sát đáy bể đối diện
qua lổ xả nước, hồ cao: 0,7-1 mét, trên bờ hồ có xây gờ để lươn không bò ra
ngoài, mức nước trong hồ luôn chứa 40- 70 cm. Nếu bể mới xây thì phải ngâm nước
ít nhất 1 tuần xả nước hàng ngày trước khi thả giống lươn, làm giá thể cho lươn
trú ẩn đồng thời là sàn ăn gồm diện tích bể nuôi, 3 khung tre (gổ) đặt chồng
lên nhau chiếm khoảng 1/3 diện tích hồ, mỗi khung bao gồm các thanh tre ( gổ)
đóng song song cách nhau 10 cm, khung trên cùng được đan thêm các dây nylon để
có thể giữ được thức ăn khi cho lươn ăn. Để che mát cho bể bằng cách che mát lưới
cách nhiệt ( lưới lan ) loại dày.
2.Con
giống: theo tính toán khoa học thời gian nuôi đến khi lươn cái biến thành lươn
đực vổ béo 15 ngày là thu hoạch ( Tôi sẽ chia sẻ với bà con sau). Cách thông
thường như sau:
-
Con giống thu gom tự nhiên 40con/ kg nuôi 4 tháng thu hoạch, 50con/kg nuôi 5-6
tháng thu hoạch, 60-70 con nuôi 6,5- 7 tháng thu hoạch.
-
Giống lươn Đài Loan nhập về và đã nhân giống thành công ở nước ta cung cấp con
giống cho thị trường.
-
Mật độ thả thích hợp từ 200- 250 con/mét vuông( trong khi đó nuôi lươn bùn chỉ
60-90 con/ mét vuông.
-
Trước khi thả vào bể, lươn phải được sát trùng bằng ngâm nước NaCl từ 0,3- 0,5%
trong 15 phút Khi thả lươn do thay đổi môi trường đột ngột nên bị sốc vì vậy phải
bó đói lươn 3-4 ngày mới cho lươn ăn đồng thời dùng vitamin C pha loảng tạt vào
bể nuôi.
3.Chăm
sóc:
-
Cho ăn: thức ăn của lươn rất phong phú, nhưng hiệu quả kinh tế nhát là nuôi giống
lươn Quế chi lươn ăn hoặc ốc bưu vàng và thêm 10% tinh bột (cám, bắp, khoai).
Cho ăn 2 lần trong ngày buổi sáng và 19-20 h đêm với tỷ lệ thức ăn 2- 4% trọng
lượng thân tùy giai đoạn, thức ăn được chia thành và bỏ lên giá thể cho lươn
ăn, thường 1/3 lượng thức ăn buổi sáng và 2/3 vào ban đêm.
-Thay
nước: ngày 1 lần 100% số nước trong bể sau khi cho lươn ăn 2-3 giờ, luôn duy
trì nưóc trong bể 30-35cm vừa ngập các giá thể .
4.
Điều trị và phòng bệnh cho lươn:
*
Phòng bệnh: đây là biện pháp kỹ thuật rất quan trọng làm ảnh hưởng đến hiệu quả
của nuôi lươn nên phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
-
Định kỳ sát trùng bể bằng lodin (nồng độ 1 ppm)
-
Tẩy giun 2 -3tuần/lần.
-
Bổ sung thêm men tiêu hóa và vitamin C và khoáng chất.
*
Điều trị một số bệnh thường gặp khi nuôi lươn:
1.
Bệnh sốt nóng: do thả lươn mạt độ dày, lươn quán lấy nhau nên tiết ra nhiều nhớt,
khi nhiệt độ trong bể tăng cao( mùa hè) thì nhớt lươn bị lên làm môi trường nước
bị ô nhiễm nặng dẫn đến lượng ô xy hòa tan trong nước giãm sút, lươn treo đầu,
đầu lươn phòng to và chết hàng loạt. Xữ lý: san thưa lươn, thay nước kết hợp với
việc dùng các chế phẩm vi taminC Antistress 1gam/2kg thức ăn hoặc chế phẩm đông
y nói trên có hiệu quả cao hơn( có hướng dẫn cách sữ dụng riêng)
2.
Bệnh tuyến trùng: khi bị bệnh lươn phình ruột to, rối loạn tiêu hóa , hậu môn
sưng đỏ. Xữ lý: dùng Vin- Clean 10gam/40kg lươn trộn đều và thức ăn x 3/5 ngày
liên tục. Định kỳ tẩy giun 2-3 tuần/ lần.
3.
Bệnh đóng dấu: xuất hiện các vết loét hình đồng tiền hay hình bầu dục, khi bị bệnh
nặng đuôi lươn bị rụng đi, khó khăn cho bơi lội, lươn thường ngoi lên mạt nước
để thở, yếu dần và chết. Xữ lý: dùng Vine- fenfish 500( 1ml/25kg lươn) để phun
toàn bể kết hợp sữ dụng Trimethoprim hoặc sulfamide 5gam/1kg thức ăn trộn x 5-7
ngày liên tục, có thể dùng thêm thuốc đông y pha vào bể.
4.Bệnh
nấm thuỷ mi: là những đốm trắng giống như bông gòn bám chặt vào da lươn hút chất
dinh dưỡng, làm lươn mát máu và chết, bệnh thường xãy ra vào mùa lạnh. Xữ lý:
dùng CenplexCu 10g/1 mét khối nước bể x 3-5 lần.
Hiện
nay có các loại chế phẩm đông y do BSCKII Trần Ngọc Quế đã học được ở Trung Quốc
để bào chế pha vào nước bể nhằm cung cấp cho bà con rất hiệu quả chuyển lươn đực
thành lươn cái, chế phẩm dùng để phòng tẩy giun, chế phẩm tăng năng suất con
nuôi và phòng bệnh, thuốc điều trị bệnh rất hiệu quản để cung cấp cho bà con có
nhu cầu.
5.
Thu hoạch : nếu tính được một cách khoa học thời gian lươn chuyển thành đực là
tốt nhất cho thu hoạch tôi sẻ tư vấn sau.
Cách
thông thường như sau: có thể vớt bớt lươn để bán hàng ngày hay thu hoạch toàn bộ
-
Nếu con giống 40con/ kg nuôi 4 tháng thu hoạch,
-
Nếu con giống 50con/kg nuôi 5-6 tháng thu hoạch.
-
Nếu con giống 60-70 con nuôi 6,5- 7 tháng thu hoạch.
Nếu
áp dụng đúng kỹ thuật thi năng suất đạt 45- 50 kg/ mét vuông bể nuôi, có thêt
thời gian trước tết và sau tết Nguyên đán sẽ bán giá cao hơn.
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)